Page 50 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 50

50      ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



               đá phiến hoặc trong đới dăm kết kiến tạo,       các thân quặng có dạng mạch, mạng mạch
               thuộc loại quặng đa kim, đi kèm với chì, kẽm    hoặc có dạng ổ, mạch nhỏ tập trung thành
               còn có antimon, vàng, bạc. Trữ lượng và tài     đới phân bố trong đá vôi xen đá phiến bị
               nguyên dự báo cấp C2+P1 khoảng 84.000 tấn       hoa hóa, ngoài các thân quặng gốc còn có
               chì+kẽm,  khoáng  hóa  đi  cùng  có  antimon,   dải quặng lăn. Điểm quặng Khuổi Dương
               vàng, bạc (được nêu ở các phần sau).            có 4 thân quặng sunfua chì-kẽm, trong đó

                   Khu vực Phúc Ninh thuộc huyện Yên           có 2 thân quặng được tính trữ lượng và tài
               Sơn, có mỏ Phúc Ninh (xã Phúc Ninh và           nguyên (TQ1, 3). Điểm quặng Khuôn Toòng
               điểm quặng Sơn Đô (xã Xuân Vân) cách            có 3 thân quặng sunfua chì-kẽm, trong đó
               nhau khoảng 7 km, đã được tìm kiếm đánh         có  2  thân  quặng  được  tính  trữ  lượng  và
               giá  năm  2002.  Các  thân  quặng  có  dạng     tài  nguyên  (TQ13,  14).  Điểm  quặng  Làng
               mạnh đơn l, qui mô nhỏ nằm trong đá vôi         Chương có 4 thân quặng sunfua chì-kẽm,
               bị hoa hóa, dập vỡ hoặc trong đá phiến. Đi      trong  đó  có  3  thân  quặng  được  tính  trữ
               kèm với chì kẽm còn có bạc arsen, cadimi.       lượng và tài nguyên (TQ16, 16a, 16b).Tổng

               Trữ lượng và tài nguyên dự báo cấp C1+P1        trữ lượng tính cho khu vực Thành Cóc đạt
               khoảng 250.000 tấn chì - kẽm.                   88.675 tấn chì-kẽm.
                   Khu vực Ba Xứ thuộc huyện Yên Sơn               Khu  vực  Tràng  Đà-Nông  Tiến  có  3
               có 1 mỏ Đỉnh Mười (xã Kiến Thiết) và 2          mỏ: Núi Dùm (phường Nông Tiến), Tràng
               điểm quặng: Lũng Mơ, Làng Cháy-Làng             Đà (xã Tràng Đà) thuộc thành phố Tuyên
               Nghẹt  (xã  Tân  Tiến,  xã  Phú  Thịnh)  đã     Quang và Dốc Chò (xã Phú Thịnh) thuộc

               được  tìm  kiếm  đánh  giá  năm  2005.  Mỏ      huyện  Yên  Sơn,  phân  bố  khá  tập  trung
               Đỉnh Mười đã xác định được 4 thân quặng         ở  phía  đông  và  đông  bắc  thị  xã  Tuyên
               phân  bố  ở  hai  khu  Đỉnh  Mười  và  Lâm      Quang.  Khu  vực  này  đã  được  tìm  kiếm
               Sinh. Điểm quặng Lũng Mơ xã định được           đánh giá năm 2002 và năm 2004. Các thân
               đới quặng hoá kéo dài từ Lũng Mơ-Đồng           quặng có dạng mạch, thấu kính nằm trong
               Chang, Đồng Bu theo phương Đông bắc-            đá  vôi  xen  đá  phiến.  Mỏ  Núi  Dùm  chủ
               Tây  nam  khoảng  2000m,  rộng  500-700m.       yếu là quặng sulfur; ngược lại, mỏ Tràng
               Điểm quặng Làng Cháy-Làng Nghẹt gồm             Đà chủ yếu là quặng oxyt. Riêng mỏ Dốc

               3 thân quặng phân bố ở 2 khu Làng Cháy-         Chò khoáng hóa chì, kẽm có dạng ổ nhỏ
               Làng Nghẹt. Tổng trữ lượng và tài nguyên        hoặc xâm tán trong các mạch barit - thạch
               dự báo cấp P1 khoảng 250.000 tấn chì - kẽm.     anh. Đi kèm với chì, kẽm, barit còn có bạc,
                   Khu vực Thành Cóc thuộc hai xã Trung        cadimi. Đây là khu mỏ có qui mô lớn và
               Minh và Hùng Lợi, huyện Yên Sơn đã được         triển vọng nhất. Trữ lượng và tài nguyên
               tìm  kiếm  năm  2002,  thăm  dò  năm  2008-     cấp C2+P1:504.000 tấn chì - kẽm.

               2010.  Kết  quả  thăm  dò  đã  xác  định  khu       Khu  vực  Thượng  Ấm  thuộc  các  xã
               vực này có mỏ Nùng Lào và 3 điểm quặng:         Thượng  Ấm,  Phúc  Ứng,  Cấp  Tiến,  Đông
               Khuổi  Dương,  Làng  Chương  và  Khuôn          Thọ, huyện Sơn Dương đã được tìm kiếm
               Tòng phân bố khá tập trung. Mỏ Nùng Lào         đánh  giá  năm  2002,  thăm  dò  năm  2008-
               có qui mô lớn nhất, ngoài chì - kẽm còn có      2010. Kết quả thăm dò đã xác định gồm 2
               Barit đi kèm hoặc ở dạng thân quặng độc         mỏ: Xóm Phai, Khuôn Lăn (xã Thượng Ấm)
               lập; phát hiện 11 thân quặng sunfua chì -       và điểm quặng Ý Nhân (xã Đông Thọ). Mỏ
               kẽm, trong đó có 7 thân quặng được tính trữ     Xóm Phai có 4 thân quặng sunfua chì-kẽm

               lượng và tài nguyên (TQ4, 5a, 5b, 6, 7, 8, 12);   (TQ1, 2, 3, 4); mỏ Khuôn Lăn gồm: Khuôn
   45   46   47   48   49   50   51   52   53   54   55