Page 49 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 49
Phêìn thûá nhêët: TÛÅ NHIÏN VAÂ TAÂI NGUYÏN THIÏN NHIÏN 49
2. Quặng mangan nhu cầu, có thể điều tra thăm dò khai thác
Mangan được phát hiện ở hai xã khoáng sản này.
Minh Quang và Phúc Sơn thuộc huyện 4. Quặng chì-kẽm
Chiêm Hóa, gồm mỏ Nà Pết và 4 điểm
khoáng sản: Thượng Giáp, Phiêng Lang, Quặng chì-kẽm là khoáng sản có triển
Khúc Phụ, Pù Chang. Mangan chủ yếu có vọng nhất của tỉnh Tuyên Quang. Các tài
nguồn gốc trầm tích, dạng vỉa mỏng nằm liệu đến nay đã ghi nhận có 12 mỏ và 12
xen trong đá lục nguyên - silic hệ tầng Pia điểm khoáng sản, chủ yếu tập trung ở 7
Phương, hàm lượng mangan thấp và dao khu mỏ đã được tìm kiếm sơ bộ hoặc tìm
kiếm đánh giá, thăm dò khoáng sản như:
động lớn, từ 5-30%, qui mô nhỏ. Riêng mỏ Khao Tinh, Năng Khả (huyện Nà Hang),
Nà Pết, mangan được làm giàu do phong Phúc Ninh, Ba Xứ, Thành Cóc (huyện Yên
hóa thấm đọng, tạo thành các mạch đặc xít Sơn), Tràng Đà-Nông Tiến (Thành phố
dày 0,6m hoặc giữ vai trò ximăng gắn kết Tuyên Quang) và Thượng Ấm (huyện Sơn
trong các đới cà nát, dày 1-4 m hàm lượng Dương). Tổng trữ lượng và tài nguyên dự
mangan khá ổn định từ 25-26%, trữ lượng báo cấp C1+C2+P1 khoảng 1.570.000 tấn
cấp C1+C2: 115.920 tấn, tài nguyên dự báo chì-kẽm. Trong đó, khu vực Tràng Đà-
2.320.000 tấn. Các điểm quặng này đã được Nông Tiến có triển vọng nhất cả về qui mô
cấp phép và đang khai thác. và điều kiện khai thác.
Ngoài ra, còn phát hiện 8 điểm quặng Khu vực Khao Tinh thuộc xã Khau
mangan thuộc huyện Chiêm Hoá: thôn Poi, Tinh, xã Côn Lôn huyện Nà Hang có ba
Phiên Lang 2, Đèo Bụt, Làng Tan (xã Minh mỏ: Pù Pảo, Sum Kim và Khao Tinh Luông
Quang), Đèo Lai (xã Phúc Sơn), Cao Bình, đã được tìm kiếm đánh giá năm 1998. Các
Làng Rõm (xã Hùng Mỹ), Khuôn Thẳm (xã thân quặng chì kẽm nằm trong đá vôi bị
Tân Mỹ). Các điểm quặng này đang xin cấp hoa hóa, đôlômít hóa, gồm 2 loại quặng:
phép thăm dò. Điểm quặng Mangan thôn quặng sulfur chủ yếu ở Khao Tinh Luông
Poi, Khuôn Thẳm đã được bổ sung vào quy và quặng oxyt (được tạo thành do quặng
hoạch khoáng sản của cả nước. sulfur bị oxy hóa) chủ yếu ở Pù Bao. Các
thân quặng oxyt đều lộ ngay trên mặt địa
3. Quặng titan
hình, phân bố gần nhau và liên quan chặt
Trên địa bàn tỉnh hiện mới chỉ phát chẽ với quặng sulfur dưới sâu. Hàm lượng
hiện hai điểm quặng: Đồng Gianh thuộc trung bình của kẽm lớn gấp 2,0-2,5 lần của
xã Bình Yên và Quảng Đàm thuộc xã chì. Tại Pù Bao, hàm lượng chì, kẽm tương
Lương Thiện, huyện Sơn Dương. Hiện đối cao, còn ở Khao Tinh Luông, quặng
mới được điều tra sơ bộ trong quá trình chứa nhiều pyrit, nhưng hàm lượng chì,
lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000. Sơ bộ cho kẽm thấp. Trữ lượng và tài nguyên dự báo
thấy quặng gốc ở dạng xâm tán hoặc ổ nhỏ cấp C1+C2+P1 của khu vực này khoảng
trong đá gabro phức hệ Núi Chúa, hàm 270.000 tấn chì+kẽm.
lượng thấp và qui mô nhỏ. Quặng titan Khu vực Năng Khả thuộc xã Năng Khả,
sa khoáng phân bố trên diện tích không huyện Nà Hang, cách khu vực Khao Tinh
lớn và có hàm lượng không cao. Ngoài ra khoảng 20 km về phía nam, gồm có mỏ
còn phát hiện quặng titan trong vỏ phong Lũng Luông và điểm quặng Pù Bó. Các thân
hóa, chưa rõ qui mô. Nếu thị trường có quặng có dạng mạch nằm trong đá vôi xen