Page 52 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 52
52 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
các xã Ngọc Hội, Xuân Quang, Phú Bình, trữ lượng lớn nhất. Tại 2 mỏ này đã phát
Hòa Phú và 4 điểm khoáng sản: Hòa Phú 52 thân quặng có hàm lượng vàng > 1g/t,
thuộc xã Hoà Phú, Cốc Táy thuộc xã Yên trong đó có 21 thân quặng có hàm lượng
Lập, Nà Mỏ, Làng Ải thuộc xã Xuân Quang vàng > 4g/t. Ngoài vàng, bạc còn có
(huyện Chiêm Hoá) và 1 mỏ Lũng Luông antimon, arsen.
(chì, kẽm, antimon) thuộc xã Năng Khả, Khu vực Tràng Đà-Nông Tiến mới phát
huyện Nà Hang, 1 điểm khoáng sản Lăng hiện có bạc đi kèm với chì, kẽm, barit, gặp ở
Can thuộc xã Lăng Can, huyện Lâm Bình 2 mỏ Núi Dùm và Dốc Chò. Hàm lượng bạc
đã được tìm kiếm, đánh giá và thăm dò sơ thay đổi từ 21-80g/t. Ở khu vực này có thể
bộ. Tổng trữ lượng cấp C1+C2: 83.000 tấn khai thác bạc cùng với chì, kẽm, barit. Tài
antimon; tài nguyên dự báo cấp P1+P2 là nguyên dự báo khoảng 76 tấn bạc.
48.000 tấn. Có triển vọng là các mỏ xã Ngọc Khu vực Đạo Viện nằm ở phía bắc khu
Hội (Làng Vài, Khuôn Phục), antimon đi Tràng Đà-Nông Tiến khoảng 7 km. Tại đây
kèm với vàng trong các đới mạch thạch có 4 điểm quặng đã được điều tra trong quá
anh-sulfua, hàm lượng antimon (Sb) có trình lập bản đồ địa chất tỉ lệ 1: 50.000 gồm:
khi đạt đến 12%. Mỏ Khuôn Phục đã được Làng Đầu, Làng Rịa, Khâu Lấu, Năm Đát.
cấp phép và đang khai thác; các mỏ, điểm Kết quả bước đầu đã phát hiện khá nhiều
khoáng sản còn lại trước đây đều đã khai các đới khoáng hoá, thân quặng gồm các hệ
thác 1 phần trữ lượng. thống mạch, ổ thạch anh - sulfua chứa vàng,
bạc, arsen. Hàm lượng vàng từ 0,1 - 21 g/t,
8. Quặng vàng, bạc bạc từ 10-47g/t. Khu vực này có điều kiện
Trên địa bàn tỉnh Tuyên quang hiện đã giao thông thuận tiện, gần các khu vực tập
ghi nhận 15 điểm mỏ và điểm khoáng sản trung mỏ. Do vậy, nên tìm kiếm đánh giá làm
có chứa vàng, bạc, tập trung chủ yếu ở 4 khu rõ triển vọng để có thể thăm dò, khai thác.
vực: Năng Khả (huyện Nà Hang); Ngọc Hội Ngoài ra, còn có 5 điểm vàng gốc và sa
(huyện Chiêm Hoá); Tràng Đà - Nông Tiến khoáng là Đầm Hồng (nằm trong khu vực
(thành phố Tuyên Quang), Đạo Viện (huyện Ngọc Hội); Bình An (xã Bình An); Tân Mỹ
Yên Sơn). Trừ khu vực Đạo Viện, các mỏ ở (xã Tân Mỹ) thuộc huyện Chiêm Hoá; Làng
các khu vực còn lại đều đã được tìm kiếm Yên (xã Bạch Xa, huyện Hàm Yên); Chiêu
đánh giá. Tổng trữ lượng cấp C +C khoảng Yên (xã Chiêu Yên, huyện Yên Sơn).
1 2
10,6 tấn vàng, 104 tấn bạc; tài nguyên dự báo Như vậy, mặc dù vàng, bạc có trữ
cấp P +P là 15,7 tấn vàng, 355 tấn bạc. lượng không lớn nhưng phân bố khá tập
1
2
Khu vực Năng Khả, vàng, bạc là trung và thường đi kèm với các khoáng
khoáng sản đi kèm với chì, kẽm gặp ở sản khác. Do vậy rất thuận lợi cho việc
mỏ Pù Bó và Lũng Luông. Khu vực này thăm dò, khai thác kết hợp với các loại
đã được tìm kiếm, đánh giá năm 1998. Mỏ khoáng sản khác như chì, kẽm, barit. Khu
Lũng Luông có hàm lượng vàng lớn hơn vực Ngọc Hội có triển vọng nhất với 2
(0,67-7,6 g/t), ngược lại, mỏ Pù Bó có hàm mỏ Làng Vài và Khuôn Phục đã được tìm
lượng bạc lớn hơn (331-1340 g/t). kiếm đánh giá.
Khu vực Ngọc Hội tập trung gần như
toàn bộ trữ lượng vàng, bạc trong tỉnh. 9. Quặng đồng
Trong số 4 mỏ, điểm quặng ở khu vực Có hai điểm quặng đồng Bàn Dần và
này thì 2 mỏ Làng Vài và Khuôn Phục có Pù Toòng thuộc xã Yên Lập, huyện Chiêm