Page 51 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 51
Phêìn thûá nhêët: TÛÅ NHIÏN VAÂ TAÂI NGUYÏN THIÏN NHIÏN 51
Lăn 1 có 2 thân quặng sunfua chì-kẽm (TQ5, 10,4%, đôi khi tới 23,6% như ở Khuôn Phầy.
6), Khuôn Lăn 2 có 3 thân quặng sunfua chì- Trữ lượng và tài nguyên dự báo cấp C2+P1
kẽm (TQ7, 8, 9), các thân quặng có dạng khoảng 11.200 tấn thiếc. Riêng mỏ Kỳ Lâm,
mạch, dạng thấu kính; điểm quặng Ý Nhân Suối Gọn đã và đang khai thác, các mỏ thiếc
có 2 thân quặng sunfua chì-kẽm (TQ10, 11), gốc còn lại hầu như chưa được khai thác.
các thân quặng kéo dài theo phương đông Thiếc sa khoáng phân bố trong các
bắc-tây nam và 1 thân quặng phân bố ở rìa trầm tích hỗn hợp aluvi-deluvi, eluvi
phía Đông Bắc Xóm Phai. Tổng trữ lượng dọc theo các thung lũng. Trữ lượng và tài
tính cho khu vực Thượng Ấm đạt 88.675 tấn nguyên dự báo thiếc sa khoáng khá lớn cấp
chì-kẽm. C2+P1 khoảng 12.500 tấn thiếc. Tuy nhiên
Ngoài các khu vực đã được tìm kiếm hầu hết các mỏ đã được khai thác. Các mỏ
nêu trên, còn có một số điểm quặng chì, Trúc Khê, Khuôn Phầy, Ngòi Lẹm và Bắc
kẽm được phát hiện trong quá trình Lũng hầu như đã khai thác cạn kiệt.
khảo sát lập bản đồ địa chất tỉ lệ 1:50.000
như: xóm Húc, xã Phú Thịnh; Làng Trọt, 6. Quặng wolfram
xã Hùng Lợi; Bản Giáng, xã Trung Sơn Hiện mới phát hiện và đánh giá duy
(huyện Yên Sơn); Ngòi Thia, xã Tân Trào nhất mỏ wolfram Thiện Kế thuộc xã Thiện
(huyện Sơn Dương). Kế, xã Ninh Lai, huyện Sơn Dương. Mỏ đã
được tìm kiếm đánh giá năm 1991, bổ sung
5. Quặng thiếc năm 1998. Quặng hóa có liên quan chặt chẽ
Khoáng sản thiếc chủ yếu phân bố tập với granit 2 mica khối Thiện Kế thuộc phức
trung ở huyện Sơn Dương. Đã thống kê hệ Pia Oắc. Thân quặng có dạng mạch nhỏ
được có 11 mỏ quặng thiếc gốc: Suối Gọn, hoặc mạng mạch phức tạp. Trong số 12 thân
Kỳ Lâm, An Định, Đồng Đài, Đá Dựng, Tây quặng ở 2 khu Thiện Kế và Hội Kế chỉ có 2
Khuôn Phầy, Trung tâm Khuôn Phầy, Đông thân quặng I, Ia (khu Thiện Kế) và 2 thân
Khuôn Phầy, Trúc Khê, Thanh Sơn, Bắc quặng IX , X (khu Hội Kế) có triển vọng với
B
Lũng và 9 mỏ thiếc sa khoáng: Ngọn Đồng, hàm lượng WO từ 0,79-6,45%. Trữ lượng
3
Bắc Lũng, Kỳ Lâm, Làng Cả, Khuôn Thê, cấp C1+C2 là 2.800 tấn; tài nguyên dự báo
Khuôn Phầy, Trúc Khê, Ngòi Chò, Ngòi cấp P1+P2: 14.100 tấn wolframit. Mỏ đã
Lẹm thuộc các xã Phúc Ứng, Hợp Thành, được cấp phép khai thác một phần (quặng
Hợp Hòa, Kháng Nhật và thị trấn Sơn sa khoáng) vào năm 1984 và 1986, trước khi
Dương. Ngoài ra có một số mỏ thiếc gốc tiến hành tìm kiếm, đánh giá. Hiện nay, có
và sa khoáng Phú Lâm thuộc xã Phú Lâm, 2 đơn vị đang tiến hành thăm dò quặng
huyện Yên Sơn. Các mỏ đều đã được tìm wolfram thuộc khu vực mỏ Thiện Kế và
kiếm hoặc thăm dò sơ bộ. Tổng trữ lượng Hội Kế theo giấy phép thăm dò của Bộ Tài
và tài nguyên dự báo cấp C2+P1 khoảng nguyên và Môi trường.
23.800 tấn thiếc.
Các mỏ, điểm quặng thiếc gốc đều 7. Quặng antimon
phân bố ở rìa đới tiếp xúc giữa granit phức Quặng antimon phân bố chủ yếu ở khu
hệ Núi Điệng hoặc ryolit hệ tầng Tam Đảo vực huyện Chiêm Hóa, huyện Nà Hang,
với các đá trầm tích hệ tầng Pia Phương. huyện Lâm Bình. Có 8 mỏ, điểm khoáng
Thân quặng có dạng mạch, chuỗi hoặc đới sản được phát hiện, trong đó có 2 mỏ (Làng
mạch nhỏ, hàm lượng thiếc thay đổi từ 0,1- Vài, Khuôn Phục (vàng, antimon) thuộc