Page 987 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 987
988 Từ điển Tuyên Quang
phủ có chức tri phủ và đồng tri phủ; không còn tồn tại, nay thuộc địa
ở huyện, châu có chức tri huyện, tri giới thành phố Tuyên Quang.
châu; ở xã có chức xã trưởng.
2324. TUYÊN QUANG RỰC RỠ
Năm Hồng Đức thứ 21 (năm NIỀM TIN
1490), Lê Thánh Tông chia cả Bài hát do nhạc sĩ Đinh Quang
nước làm 13 xứ và trung đô. Thừa Minh (sinh năm 1942, quê quán:
tuyên Tuyên Quang đổi thành xứ Xuân Trường, Nam Định, hội
Tuyên Quang. viên Hội Nhà báo Việt Nam, hội
2322. TUYÊN QUANG viên Hội Văn học nghệ thuật
tỉnh Tuyên Quang) sáng tác. Tác
Trấn, tên gọi của tỉnh Tuyên phẩm viết về đề tài quê hương,
Quang từ năm Quang Thái thứ in trong tập ca khúc cùng tên do
10 (năm 1397) đời Trần Thuận Nhà xuất bản Dân trí xuất bản
Tông. Năm 1407, thời thuộc năm 2017; là một trong cụm 6 tác
Minh, trấn Tuyên Quang đổi phẩm của tác giả được trao tặng
thành châu Tuyên Hóa. Năm Giải thưởng Tân Trào năm 2015.
1428, Lê Lợi (lúc đó chưa lên
ngôi) chia cả nước thành 5 đạo, 2325. TUYẾN 2
gồm 19 trấn, lộ. Tuyên Quang trở Tuyến phòng thủ biên giới của
lại là 1 trấn thuộc Tây đạo, cho tỉnh Hà Tuyên trong những năm
đến năm 1466, đổi thành thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội và
tuyên Tuyên Quang. bảo vệ biên giới phía bắc Tổ quốc
2323. TUYÊN QUANG (1976 – 9-1991).
Xã cũ. Thành lập đầu thế kỷ Từ năm 1976, tình hình an ninh
XX, thuộc tổng Thường Túc, phủ biên giới phía bắc của Hà Tuyên
Yên Sơn; gồm các phố: Tam Cờ, có những diễn biến phức tạp. Từ
Xuân Hòa, Quảng Thị, Chả Thị, năm 1978, tình hình trở nên căng
Bộ Nghĩa và Vạn Xuân Hòa. Năm thẳng và ngày càng phức tạp. Tại
1916, xã Tuyên Quang thuộc tổng biên giới, từ Sơn Vĩ (huyện Mèo
Thường Túc, huyện Yên Sơn, có Vạc) đến Pà Vầy Sủ (huyện Xín
1.598 dân, gồm các phố, vạn như Mần), các hoạt động xâm canh,
đầu thế kỷ XX. Thời kỳ Cách mạng xâm cư, di dời cột mốc, tăng cường
Tháng Tám năm 1945, thuộc phủ hoạt động quân sự, mở đường sát
Quyết Thắng. Đến năm 1946, biên giới thường xuyên diễn ra.