Page 835 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 835

836                               Từ điển Tuyên Quang


                   (Thanh tra sở - ngành, Thanh tra               1974. THANH TƯƠNG

                   huyện, thành phố).                             Di  chỉ  thuộc  huyện  Na  Hang,

                     Trưởng  ban,  Chánh  thanh  tra           được phát hiện năm 2011. Tại đây

                   qua  các  thời  kỳ:  Triệu  Quý  Gia        đã phát hiện hai di vật bằng đồng
                   (năm  1957);  Nguyễn  Đức  Quỳ              ở tầng đá cuội sâu 10 m so với mặt
                                                               nước ngòi Nẻ. Đó là 1 rìu xòe cân
                   (1958-1964);  Hoàng  Thị  Sâm               (đã bị mất) và 1 lưỡi giáo được đúc
                   (1964-1965);  Lương  Hải  Bằng              thủ công bằng đồng thau, có cấu tạo
                   (1970-1976); Nguyễn Văn Tương               2 phần: họng tra cán và lưỡi. Phần

                   (1976 – 6-1985); Lâm Đại Nam (6-            họng thẳng, dài bằng 1/3 lưỡi, thành
                   1985 – 12-1991); Ma Trọng Tình              họng xẻ hình đuôi cá, hai bên hông

                   (12-1991  –  10-1996);  Vũ  Quang           đúc 2 tai nhỏ rỗng, giữa đối xứng
                   Tiến  (11-1996  –  3-1999);  Phùng          nhau; phần lưỡi dài, thon đều, dọc

                   Đình Nghĩa (5-2004 – 5-2010); Đỗ            giữa hai bên lưỡi có đường gờ nổi từ
                   Văn Toán (từ tháng 5-2010).                 cuối lưỡi đến đầu mũi, tạo cho lưỡi
                                                               có mặt cắt ngang hình thoi dẹt.
                     1973. THANH TƯƠNG
                                                                  Các nhà khảo cổ xác định vị trí
                     Xã  thuộc  huyện  Na  Hang.               phát hiện lưỡi giáo là thềm sông
                   Vị  trí  địa  lý:  22°17’53”  vĩ  bắc       Gâm cổ và trong khu vực Thanh

                   và  105°21’59”  kinh  đông.  Địa            Tương có địa điểm văn hóa thuộc
                   giới hành chính: phía đông giáp             văn hóa Đông Sơn.

                   huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn);
                   phía  tây  giáp  xã  Hùng  Mỹ  và              1975. THÀNH HƯNG

                   Phúc Sơn; phía nam giáp xã Yên                 Xã  cũ.  Thế  kỷ  XIX,  là  xã
                   Lập (huyện Chiêm Hóa); phía bắc             Thượng  Lâm,  tổng  Vĩnh  Ninh,

                   giáp  thị  trấn  Na  Hang.  Xã  gồm         châu  Đại  Man,  phủ  Yên  Bình.
                   có  13  thôn:  Pá  Làng,  Đon  Tâu,         Thời kỳ Cách mạng Tháng Tám
                   Nà  Đồn,  Bản  Bung,  Nà  Thôm,             năm  1945,  đổi  thành  xã  Thành
                                                               Hưng,  tổng  Thượng  Lâm,  châu
                   Yên  Thượng,  Nà  Coóc,  Nà  Né,            Xuân Trường, tỉnh Tuyên Quang.
                   Nà  Đứa,  Nà  Mạ,  Khuổi  Yểng              Năm 1950, đổi lại là xã Thượng

                   (Cổ Yểng), Pá Đeng (Bắc Danh),              Lâm.  Năm  1952,  sáp  nhập  với
                   Yên Trung. Xã có diện tích đất tự           xã  Khuôn  Hà  thành  xã  Thượng

                   nhiên là 102,69 km ; dân số 3.108           Hà. Năm 1957, tách ra thành 2
                                         2
                   người, với 828 hộ dân; mật độ dân           xã  Khuôn  Hà  và  Thượng  Lâm,

                   số 30 người/km  (năm 2016).                 huyện Lâm Bình.
                                     2
   830   831   832   833   834   835   836   837   838   839   840