Page 838 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 838
Từ điển Tuyên Quang 839
(phân bố ở các thung lũng sông sự. Từ đời Lê trở về sau, các triều
Hồng, sông Gâm, sông Lô, sông đại đều cho đóng quân ở thành
Phó Đáy). cổ Tuyên Quang. Đây là nơi diễn
ra cuộc chiến đấu chống thực
1981. THÀNH TUYÊN QUANG dân Pháp của đồng bào các dân
Thành cổ, hiện nằm tại tổ 8, tộc tỉnh Tuyên Quang năm 1884;
phường Tân Quang, thành phố bao vây, tấn công phát xít Nhật,
Tuyên Quang. Nguyên là lũy đất giành chính quyền trong Cách
có từ thời nhà Lê, đến nhà Mạc gia mạng Tháng Tám năm 1945.
cố thêm. Tháng 5-1832, vua Minh
Mạng cho phép xây thành và mở Thành Tuyên Quang được công
rộng ra bốn mặt đủ 70 trượng. nhận Di tích quốc gia theo Quyết
định số 1548/QĐ ngày 30-8-1991
Tháng 10-1844, vua Thiệu Trị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông
phái 2.000 biền binh ở Sơn Tây tin, Thể thao và Du lịch.
đến xây. Thành đặt dưới chân núi
đất, dưới có đá chằng chịt, làm 3 1982. THĂNG LONG
tháng mới xong. Thành hình Xã cũ. Xã được hình thành trong
vuông mỗi chiều dài 65 trượng, thời kỳ Cách mạng Tháng Tám
cao 7 thước 2 tấc, xây bằng đá năm 1945 do sáp nhập các xã: Tín
ong. Đằng trước và hai bên tả, Vũ, Thượng Xúc, Trung Việt thuộc
hữu đều xây một cửa. tổng Đồng Yên, phủ Quyết Thắng.
Đầu năm 1946, xã Thăng Long
Theo sách Đại Nam nhất
thống chí, chu vi thành Tuyên thuộc huyện Yên Sơn. Năm 1948,
Quang là 274 trượng, cao 7 thước 2 sáp nhập với các xã An Phú, Gia
tấc, hào rộng 4 thước sâu 5 thước, Tường thành xã An Tường, nay
mở 3 cửa. Trong thành có một thuộc thành phố Tuyên Quang.
quả núi đất, có hành cung dựng ở 1983. THẮNG
địa phận xã Ỷ La. Trấn sở đời Lê, Cận vệ của Bác Hồ. Người thứ 7
Nguyễn đều đóng ở đây. Đến nay, trong 8 cận vệ thuộc Đội Thanh
thành chỉ còn lại 2 cửa là cửa tây, niên tuyên truyền xung phong
cửa nam và một góc thành.
được Bác đặt tên vào ngày 06-3-
Từ khi xây dựng cho đến đầu 1947 tại xã Cổ Tiết, huyện Tam
thế kỷ XX, thành Tuyên Quang Nông, tỉnh Phú Thọ (trên hành
được sử dụng vào mục đích quân trình trở về vùng căn cứ Việt Bắc).