Page 833 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 833
834 Từ điển Tuyên Quang
sống rồi lấy nhau. Người vợ sinh La, Hạ Yên, Kiên Trận. Sau Cách
ra một quả bầu, nghe lời Thiên Lôi mạng Tháng Tám năm 1945, tổng
bổ ra bên trong toàn hạt. Người Thanh La không còn tồn tại. Nay
chồng mang hạt rắc lên núi, người thuộc địa giới huyện Sơn Dương.
vợ đem hạt thả suối cho trôi xuôi.
Hạt bầu nở thành người. Hạt trên 1968. THANH LA
núi thành dân tộc thiểu số. Hạt Xã cũ. Cuối thế kỷ XIX, xã
trôi xuôi dạt vào hai bên bờ sông Thanh La thuộc tổng Thanh La,
và ven biển nở ra thành người huyện Sơn Dương. Tháng 3-1945,
Kinh. Loài người từ đó sinh sôi đổi thành xã Tân Tiến. Năm 1947,
mãi. (xt. Người cung trăng và xã Tân Tiến và xã Minh Khai hợp
nguồn gốc loài người). nhất thành xã Quang Trung. Năm
1953, tách ra thành xã Thanh La
1966. THANH BÌNH và xã Minh Khai. Năm 1969, hợp
Hồ chứa, thuộc thôn Việt Hòa, nhất hai xã Thanh La và Minh
xã Hợp Hòa, huyện Sơn Dương. Khai thành xã Minh Thanh,
Diện tích phục vụ tưới: lúa vụ xuân huyện Sơn Dương theo Quyết
10,04 ha, lúa vụ mùa 10,04 ha. định số 200-NV ngày 21-4-1969
Năm 2015, hồ chứa được cải tạo. của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Đơn vị quản lý là Ban Quản lý hợp
tác xã Hợp Hòa, hiện trạng công 1969. THANH LA
trình thuộc hạng mục công trình Loại nhạc cụ thuộc họ tự thân
đầu mối xuống cấp. Độ dài kênh vang (chi gõ của người Việt).
mương (năm 2016) là 0,63 km Thanh la được đúc từ đồng, hình
trong đó đó kênh xây là 0,38 km, tròn, giống chiêng nhưng nhỏ hơn,
kênh đất là 0,25 km. có nhiều kích cỡ khác nhau, đường
kính 15-25 cm, mặt hơi phồng, có
1967. THANH LA thành cạnh khoảng 1,5-4 cm, ở
Tổng thuộc huyện Sơn Dương, cạnh dùi lỗ để xỏ dây quai. Thanh
phủ Đoan Hùng, tỉnh Sơn Tây la có hai thứ tiếng: tiếng vang (tự
vào cuối thế kỷ XIX, gồm 3 xã: do rung), nghệ nhân chỉ cầm sợi
Thanh La, Hạ Yên, Kiên Trận. dây quai giữ thanh la và để thanh
Đầu thế kỷ XX, tổng Thanh La la tự do rung động; tiếng nặng
thuộc châu Sơn Dương, tỉnh (điều khiển), nghệ nhân cầm sợi
Tuyên Quang, gồm 3 xã: Thanh dây quai của thanh la và dùng