Page 836 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 836
Từ điển Tuyên Quang 837
1976. THÀNH LONG Ngày 09-3-1945, Nhật đảo chính
Xã thuộc huyện Hàm Yên. Pháp, ông thoát khỏi nhà tù của
Vị trí địa lý: 21°58’41” vĩ bắc và thực dân Pháp. Tháng 4 và tháng
105°02’58” kinh đông. Địa giới 5-1945, ông hoạt động tại huyện
hành chính: phía đông giáp xã Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Thái Sơn và xã Thái Hòa; phía tây Tháng 6-1945, ông lên hoạt
giáp xã Bằng Cốc; phía nam giáp động ở Tân Trào (huyện Sơn
xã Hùng Đức; phía Bắc giáp thị Dương, tỉnh Tuyên Quang),
trấn Tân Yên và xã Thái Sơn đều làm huấn luyện viên tại Trường
thuộc huyện Hàm Yên. Xã gồm có Quân chính kháng Nhật. Tháng
16 thôn: Đoàn Kết 1, Đoàn Kết 2, 8-1945, sau khi Tuyên Quang
Đoàn Kết 3, Loa, Hưng Long, Cây khởi nghĩa giành chính quyền
Đa, Thành Công 1, Thành Công 2, thành công, ông được cử làm Bí
Trung Thành 1, Trung Thành 2, thư Tỉnh bộ Việt Minh, kiêm
Trung Thành 3, Trung Thành 4, Chủ tịch Ủy ban kháng chiến
Phúc Long 1, Phúc Long 2, Phúc tỉnh Tuyên Quang. Cuối năm
Long 3, Phúc Long 4. Xã có diện 1946, ông được cử làm Bí thư
tích đất tự nhiên là 52,88 km ; Tỉnh ủy Tuyên Quang. Đến giữa
2
dân số 6.495 người, với 1.512 hộ năm 1948, ông chuyển công tác
dân; mật độ dân số 123 người/km về Liên Khu 10. Tháng 4-1950,
2
(năm 2016). ông được điều động làm Bí thư
1977. NGUYỄN CÔNG THÀNH Tỉnh ủy Hà Giang (4-1950 –
3-1951); công tác tại báo Sự
Tức Nguyễn Công Bông (1920-
1957), quê quán: xã Nghĩa Trụ, thật, Chánh Văn phòng Ban
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Tuyên huấn Trung ương kiêm
Yên. Dân tộc Kinh. Chánh Văn phòng Bộ Tuyên
truyền (1951-1957).
Tham gia cách mạng đầu năm
1936, hoạt động trong phong trào 1978. THÀNH NHÀ BẦU
thanh niên dân chủ ở tỉnh Nam (cg. thành Bầu), công trình
Định; năm 1939, chuyển sang phòng thủ quân sự do hai anh em
hoạt động ở Thái Bình. Năm Vũ Văn Mật và Vũ Văn Uyên xây
1940, ông bị thực dân Pháp bắt dựng từ những năm 30 đến 60
đày đi Sơn La, Thái Nguyên. của thế kỷ XVI.