Page 806 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 806

Từ điển Tuyên Quang                                       807




                   nhất trong tỉnh với công suất 342           quan  sát  trên  một  chu  kỳ  thời

                   MW,  sản  lượng  điện  trung  bình          gian dài.
                   hằng năm là 1,295 tỷ kW. Công                  Tuyên Quang có đặc điểm khí

                   trình  thủy  điện  lớn  này  đã  làm        hậu cận nhiệt đới, ảnh hưởng của
                   thay đổi chế độ dòng chảy, có khả           lục địa Bắc Á - Trung Hoa, có 4
                   năng làm phát sinh động đất kích

                   thích. Thứ hai, Tuyên Quang đã              mùa rõ rệt: mùa đông phi nhiệt
                                                               đới lạnh - khô hạn; mùa hè nóng
                   xây  dựng  nhiều  hệ  thống  cầu,

                   đường giao thông. Đặc điểm địa              ẩm  -  mưa  nhiều;  mùa  xuân  và
                   hình là tỉnh miền núi nên khi làm           mùa mưa ngắn. Tổng số giờ nắng
                   đường đã cắt xẻ vào các chân sườn           trung  bình/năm  khoảng  1.366-

                   đồi núi, gây mất cân bằng trọng             1.600  giờ.  Nhiệt  độ  trung  bình
                                                                            o
                   lực, thúc đẩy quá trình trượt lở.           năm 22-24 C, tương ứng với tổng
                                                                                           o
                   Thứ  ba,  Tuyên  Quang  là  tỉnh            nhiệt/năm  8.400-8.500 C.  Biên
                                                                                                   o
                   khai thác và chế biến khoáng sản.           độ  nhiệt/năm  khoảng  12,4 C,
                                                                                           o
                   Theo khảo sát, toàn tỉnh có gần 80          biên độ nhiệt/ngày 7-8 C. Lượng
                   mỏ quặng kim loại với trữ lượng             mưa  trong  tỉnh  nhiều  nhưng
                   hàng  chục  triệu  tấn  và  nhiều           phân bố không đồng đều ở những

                   điểm  mỏ  đá  vôi,  kaolinh,  v.v..         vùng cao và vùng có địa hình đón
                   với trữ lượng gần 800 triệu tấn.            gió. Tổng lượng mưa trung bình/
                   Hoạt động khai thác dẫn đến nền             năm 1.500-1.800 mm. Mùa mưa

                   đất bị suy giảm mạnh, xói lở và             trùng với mùa gió hè, kéo dài 7
                   rửa trôi bề mặt. Hoạt động khai             tháng, từ tháng 4 đến tháng 10

                   thác sa khoáng dọc sông cũng góp            với  tổng  lượng  mưa  chiếm  82-
                   phần đáng kể vào sự thay đổi chế            91%  tổng  lượng  mưa/năm.  Độ
                   độ động lực dòng chảy, giảm chất            ẩm bình quân là 85%. Các tháng

                   lượng nước.                                 mùa đông, sự biến động của lượng
                                                               mưa lớn hơn so với mùa hè. Tác
                     1905. TÁC ĐỘNG CỦA KHÍ HẬU                động  của  biến  đổi  khí  hậu  dẫn

                     Sự thay đổi của khí hậu (trực             đến lượng mưa trong năm lớn là
                   tiếp hoặc gián tiếp) do hoạt động           điều kiện thuận lợi cho quá trình
                   của con người dẫn đến làm thay              xói mòn, rửa trôi bề mặt các sườn

                   đổi  thành  phần  khí  quyển  toàn          dốc, nhất là khi lớp phủ thực vật
                   cầu  và  ngoài  ra  là  những  biến         bị suy giảm. Lượng mưa đạt đến

                   thiên tự nhiên của khí hậu được             trên  100  mm/h  đã  hình  thành
   801   802   803   804   805   806   807   808   809   810   811