Page 804 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 804
Từ điển Tuyên Quang 805
Năm 1915, ông quay về tu 1903. TÀY
nghiệp “tân học” khi Nhà nước
bãi bỏ thi Hương ở Bắc Kỳ. Trợ
giáo của Trường thực hành Yên
Thành, Hà Nội (năm 1925).
Thành lập ra Nam Đồng thư xã
cùng với anh trai là Phạm Tuấn
Lâm (Dật Công) và Hoàng Phạm
Trân (năm 1926). Sau đó, ông
cùng Nguyễn Thái Học sáng lập
Việt Nam Quốc dân Đảng. Nam
Đồng thư xã bị chính quyền ra
lệnh đóng cửa, tịch thu hết ấn
phẩm (năm 1927). Ông bị thuyên Dân tộc sinh sống ở miền núi
chuyển lên tỉnh lỵ Tuyên Quang phía Bắc. Ở Tuyên Quang người
dạy học (1927-1928). Ông được Tày có 185.465 người (năm
bầu làm Ủy viên của Tổng bộ Việt 2009), tiếng nói thuộc nhóm ngôn
Nam Quốc dân Đảng. Ngày 09- ngữ Tày - Thái, ngữ hệ Thái -
02-1929, vì liên quan đến sự kiện Ka Đai. Là cư dân bản địa, có
người của Quốc dân Đảng ám truyền thống làm ruộng nước từ
sát chủ mộ phu đồn điền cao su lâu đời với kỹ thuật thâm canh
Badanh (Brazin), ông và nhiều cao (làm thủy lợi - mương, phai,
đồng chí khác bị giam ở nhà lao cọn; bón phân; luân canh). Ngoài
Hỏa Lò. Ngày 08-7-1929, thực ra, còn trồng lúa, hoa màu trên
dân Pháp lập Tòa xử vụ “Quốc nương, v.v.. Chăn nuôi nhiều loại
dân Đảng ám sát Brazin”, ông và gia súc, gia cầm. Nghề thủ công
nhiều người khác bị đày ra Côn truyền thống gồm: dệt thổ cẩm,
Đảo. Chịu những trận đòn tra đan lát...
tấn dã man của quân địch, ông Người Tày ăn cơm tẻ là chính,
đã bị nhiễm bệnh lao phổi nặng. ẩm thực phong phú, đặc sắc với
Đến cuối năm 1936, ông được trả nhiều loại bánh, bún, mắm... các
tự do. Ông qua đời tại Nam Định, món ăn ngon và độc đáo. Trang
được Nhà nước truy tặng bằng Tổ phục truyền thống may từ vải
quốc Ghi công (ngày 26-01-1974). sợi bông, nhuộm chàm, không