Page 680 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 680

Từ điển Tuyên Quang                                       681




                     1595. PHÁT TANG                              1597. PHE

                     (cg.  lễ thành  phục,  lễ  mặc  đồ           Một  hình  thức  tổ  chức  xã  hội

                   tang),  lễ  nhận  và  mặc  đồ,  đeo         của  người  Tày  ở  các  bản  Tày
                   khăn  tang;  chính  thức  báo  cho          truyền thống, chuyên lo việc tang

                   bà con, bạn bè về việc gia đình có          ma cho các gia đình.
                   người chết. Thực hiện sau khi đã               Khi  trong  làng  có  người  chết

                   khâm liệm xong.                             thì phe là người đứng ra lo liệu, tổ

                     Nghi thức phát tang ở mỗi dân             chức giúp đỡ gia đình từ các nghi

                   tộc  có  những  điểm  khác  nhau,           lễ đến việc bố trí, phân công mọi
                   song về cơ bản đều là việc thân             người đến giúp việc. Người đứng

                   nhân của người chết lần lượt làm            ra điều hành các hoạt động của
                   lễ,  nhận  đồ  tang;  nổi  trống,  tấu      phe  được  gọi  là  “Trùm  trưởng”,

                   nhạc hiếu. Sau khi phát tang là             phe  hoạt  động  trên  nguyên  tắc
                   đến lễ phúng viếng.                         tự nguyện, giúp đỡ lẫn nhau, kết
                                                               thúc mỗi đám, ông chùm trưởng
                     1596. PHẠT MỘC                            và chùm phó cùng một số thành

                     Một  tập  tục  trong  quá  trình          viên khác được gia chủ biếu mỗi

                   làm nhà mới của nhiều dân tộc.              người một miếng thịt hoặc 1 kg
                                                               gạo để cảm tạ. Phe ngày nay được
                     Người  Tày  Tuyên  Quang  có

                   tục Phạt mộc (hay Cắt sào) trong            đổi tên là phường hiếu, vẫn được
                                                               duy trì ở một số bản.
                   ngày làm lễ khởi công. Sau khi đã
                   thỏa thuận với thợ về chiều cao,               1598. PHIA GIOÒNG

                   chiều rộng của ngôi nhà; chủ nhà               Núi  thuộc  huyện  Chiêm  Hóa.
                   vào  rừng  chặt  một  cây  hóp,  dài        Cao 1.229 m. Là dãy núi cao nhất

                   bằng cây cột cái. Khi chặt xong,            ở  phía  bắc  huyện  Chiêm  Hóa,
                   chủ nhà đếm các mắt của cây hóp             cách trung tâm thành phố Tuyên

                   theo thứ tự: Sinh - Lão - Bệnh -            Quang gần 70 km.
                   Tử.  Khi  đốt  cuối  cùng  là  Sinh,

                   hoặc  Lão  là  tốt,  nếu  vào  Bệnh,           1599. PHIA MUỒN
                   Tử là xấu phải đi tìm cây khác.                Di chỉ khảo cổ, phát hiện năm

                   Cây sào như vật khế ước giữa gia            2007, tại bản Nà Lạ, xã Sơn Phú,
                   chủ với người thợ cả về kích thước          huyện Na Hang. Được khai quật

                   ngôi nhà.                                   tháng 8-2008. Là di chỉ thuộc hậu
   675   676   677   678   679   680   681   682   683   684   685