Page 678 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 678
Từ điển Tuyên Quang 679
hành Hiệp định 14-9-1946, là sĩ Nhà nước, 25 hộ dân tộc Mông
quan liên lạc giữa hai bên. Tháng trên đỉnh Khuổi Chè đã xuống
5-1946, được giao nhiệm vụ xây định cư tại thôn Phạc Mạ. Đến
dựng Trường Võ bị Trần Quốc năm 2015, thôn Phạc Mạ có 73
Tuấn. Đại tá (năm 1948). Quyền hộ người Mông.
Phó Tổng Tham mưu trưởng (năm
1949). Tham mưu phó Chiến dịch 1590. PHAN LƯƠNG
Biên giới (năm 1950). Hệ tầng, thành tạo trong kỷ
Đệ tam, thế Miocen, được mô
Năm 1951 phụ trách việc bảo
vệ, bảo đảm an toàn tuyệt đối tả và xác lập khi lập bản đồ địa
cho Đại hội đại biểu toàn quốc chất tỷ lệ 1 : 50.000 (năm 1984).
lần thứ II của Đảng tại xã Vinh Đá của hệ tầng Phan Lương có
Quang (nay là xã Kim Bình), tuổi trẻ nhất so với các đá của
huyện Chiêm Hóa. các hệ tầng khác ở Tuyên Quang
và lộ ra rất ít, chỉ có một dải hẹp
Sau năm 1954, ông chuyển khoảng 15 km, rộng khoảng 3
ngành sang Bộ Nông nghiệp và km ở phía đông bắc ven sông Lô
Nông thôn, là Cục trưởng đầu (từ ranh giới xã Quyết Thắng,
tiên Cục Công cụ và Cơ khí Nông Vân Sơn) kéo theo hướng tây
nghiệp rồi công tác tại Ban Thanh bắc - đông nam sông Lô và kết
tra của Bộ.
thúc tại ranh giới hai huyện Sơn
Khen thưởng: Huân chương Dương (Tuyên Quang) và huyện
Chiến thắng chống Pháp hạng Lập Thạch (Vĩnh Phúc). Các
Nhất, Huân chương Kháng chiến trầm tích trẻ bở rời có tuổi Đệ tứ
hạng Nhất, Huân chương Chiến phủ lên bề mặt phần thấp ven
sĩ vẻ vang. sông Lô.
1589. PHẠC MẠ Hệ tầng Phan Lương theo thứ
Hợp tác xã của đồng bào dân tự địa tầng từ dưới lên trên, gồm
tộc Mông, thuộc thôn Phạc Mạ, 3 phụ hệ tầng: Phụ hệ tầng dưới
xã Thúy Loa, huyện Na Hang gồm đá phiến sét than, đá phiến
(nay thuộc xã Khuôn Hà, huyện sét màu xám, cuội kết, sạn kết,
Lâm Bình). Năm 1966, thực hiện cát kết thạch anh hạt thô. Phụ hệ
chính sách định canh định cư, tầng giữa gồm sạn kết, cát kết đa
ổn định cuộc sống của Đảng và khoáng, cuội kết, thấu kính đá