Page 666 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 666

Từ điển Tuyên Quang                                       667




                     Phân bố ở bắc và tây bắc Tuyên            nhóm Nùng Đen, Nùng An, Nùng

                   Quang, điển hình là các khối núi            U.  Tiếng  nói  thuộc  nhóm  ngôn
                   Cham  Chu,  Phiên  Luông,  Năm              ngữ  Tày  -  Thái,  dùng  chữ  Nôm

                   Luông, v.v..                                Nùng để ghi chép.

                     1560. NÚI XÂM THỰC - BÓC MÒN                 Người  Nùng  canh  tác  ruộng
                                                               nước, làm nương rẫy. Ngoài trồng
                     Núi  cấu  tạo  gồm  các  đá  trầm

                   tích, trầm tích phun trào và các            ngô,  lúa  còn  trồng  các  loại  củ,
                   khối núi sót tạo bởi các đá khác            bầu, bí, rau xanh, v.v.; chăn nuôi
                                                               trâu, gà, lợn, vịt, ngan, v.v.. Nghề
                   nhau.  Độ  cao  tuyệt  đối  thường          thủ công: làm cao chàm, dệt, rèn,
                   dưới 1.000 m, độ dốc vừa phải, ít
                   bị chia cắt bởi hệ thống suối rãnh,         đúc, đan lát, làm đồ gỗ, giấy dó,
                                                               ngói  âm  dương...  Đồng  bào  ăn
                   vỏ phong hóa dày. Vùng núi này              cơm tẻ là chính, ngoài ra còn ăn
                   chiếm  phần  lớn  diện  tích  tỉnh          cháo thay cơm, có vùng dùng ngô

                   Tuyên Quang, đặc biệt nổi bật ở             xay  thành  bột  để  nấu  cháo  đặc
                   khu vực giáp tỉnh Bắc Kạn.
                                                               như bánh đúc. Trang phục bằng

                     1561. NÚI XÂM THỰC RỬA LŨA                vải thô tự dệt, nhuộm chàm. Nam

                     Núi bị bóc mòn xâm thực với quá           giới mặc áo cổ đứng, xẻ ngực, quần

                   trình sườn chủ yếu là di đẩy, rửa           ống rộng. Trang phục phụ nữ các
                   trôi bề mặt, được cấu tạo chủ yếu           nhóm  khác  nhau  về  kiểu  dáng,
                   bởi đá biến chất và trầm tích, xen          nhóm  Nùng  U  mặc  váy;  Nùng

                   đá vôi. Ở Tuyên Quang, các khối             Đen,  Nùng  An  mặc  quần,  hầu
                   núi xâm thực rửa lũa phân bố rải            như không có hoa văn trang trí.
                                                               Cư trú thành làng bản riêng hoặc
                   rác  thành  các  cụm  nhỏ  ở  huyện
                   Hàm Yên, Na Hang và điển hình               xen kẽ với người Tày, ở nhà sàn.
                                                               Gia  đình  phụ  quyền.  Hôn  nhân
                   ở  lưu  vực  sông  Năng,  giáp  ranh        do cha mẹ sắp đặt, cưới xong cô
                   khu vực hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
                                                               dâu đi lại cả hai bên gia đình, khi

                     1562. NÙNG                                có con mới ở hẳn nhà chồng.

                     Dân tộc sinh sống tại các tỉnh               Trong đám tang có tục đội nón
                   miền  núi  phía  Bắc.  Có  nhiều            hiếu,  ăn  chay,  làm  nhà  xe.  Thờ

                   nhóm  địa  phương.  Ở  Tuyên                tổ  tiên,  Phật  bà  Quan  âm,  thổ
                   Quang,  người  Nùng  có  14.214             công... Sli là hình thức hát giao

                   người  (năm  2009),  chủ  yếu  là           duyên  của  thanh  niên  nam  nữ
   661   662   663   664   665   666   667   668   669   670   671