Page 662 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 662

Từ điển Tuyên Quang                                       663




                   thần công đánh mặt Thái Nguyên.                Hệ  tầng  núi  Bảo  theo  thứ  tự

                   Mãi tới đầu năm 1834, triều đình            địa tầng từ dưới lên, gồm 4 phụ hệ
                   mới  thu  lại  được  các  tỉnh,  thành      tầng: phụ hệ tầng 1 đặc trưng bởi

                   đã mất. Tháng 6-1834, quân khởi             đá Plazoclaz - andalusit, đá phiến
                   nghĩa trở lại đánh Cao Bằng; liên           thạch anh hai mica, đá phiến kết
                   kết với Lê Văn Bột, Nguyễn Văn              tinh  thạch  anh;  phụ  hệ  tầng  2

                   Nhàn (ở Sơn Tây) lập thêm căn cứ            đặc trưng bởi quartzit biotit, thấu
                   ở Vĩnh Tường (nay thuộc tỉnh Vĩnh           kính đá vôi hoa hóa, đá phiến kết

                   Phúc), uy hiếp Hà Nội và Bắc Ninh.          tinh thạch anh hai mica; phụ hệ
                   Tháng 10-1834, triều đình Huế cử            tầng 3 đặc trưng là đá phiến thạch
                   các tướng: Lê Văn Đức, Phạm Văn             anh  hai  mica,  xen  các  lớp  mỏng

                   Điển, Tạ Quang Cự, Nguyễn Tiến              hay  thấu  kính  đá  cacbonat;  phụ
                   Lâm, Hồ Hữu, Nguyễn Đình Phổ                hệ tầng 4 là các phiến thạch anh

                   và Nguyễn Công Trứ mang quân đi             feldspar biotit. Ngoài các phần lộ
                   trấn áp; lại sai người đưa thư nhờ          ra tại các địa điểm trên, hệ tầng
                   quan nhà Thanh ở Quảng Tây hỗ               núi  Bảo  còn  có  nhiều  đai  mạch

                   trợ. Nghĩa quân suy yếu và địa bàn          xuyên  cắt  có  tuổi  vào  khoảng
                   hoạt động bị thu hẹp dần. Tuy thất          Proterozoi muộn - Cambri hạ.

                   bại,  nhưng  khởi  nghĩa  Nông  Văn            Do bị phá hủy kiến tạo mà ranh
                   Vân được đánh giá là một cuộc đấu           giới trên và dưới của hệ tầng núi
                   tranh tiêu biểu nhất của nhân dân           Bảo không xác định được.

                   các dân tộc thiểu số ở thế kỷ XIX.
                                                                  1546. NÚI CHÙA
                     1545. NÚI BẢO
                                                                  Hang  thuộc  Bản  Cuống,  xã
                     Hệ tầng, thành tạo từ cuối đại            Minh Quang, huyện Chiêm Hóa.
                   Proterozoi  đến  đầu  kỷ  Cambri,           Là hang đá, sâu khoảng 500 m,
                   được mô tả và xác lập khi lập bản           bằng  phẳng,  kết  cấu  có  nhiều

                   đồ địa chất tỷ lệ 1 : 50.000 (năm           ngách  đá,  cột  nhũ  đá  và  mô  đá
                   1984). Hệ tầng núi Bảo lộ ra ở phía         hình thù khác nhau.

                   tây nam huyện Sơn Dương, gồm 15
                   xã: Đông Thọ, Quyết Thắng, Đồng                1547. NÚI CHÚA
                   Quý,  Vân  Sơn,  Văn  Phú,  Hồng               Phức  hệ  thành  tạo  trầm  tích

                   Lạc, Chi Thiết, Hào Phú, Đông Lợi,          xuất  lộ  thành  khối  xen  kẽ  với
                   Thanh Phát, Phú Lương, Tuân Lộ,             các  đá  thuộc  hệ  tầng  Phú  Ngữ.

                   Tam Đa, Đại Phú, Sơn Nam.                   Phức hệ núi Chúa lộ ra ở huyện
   657   658   659   660   661   662   663   664   665   666   667