Page 665 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 665
666 Từ điển Tuyên Quang
1554. NÚI LÁNG xã Hoàng Khai, huyện Yên Sơn;
Phức hệ, thành tạo trầm tích cao 553 m. Dưới chân núi có đền
lộ ra thành các dải có hướng tây Nghiêm Sơn, thờ thần Mộ Sơn,
bắc - đông nam, nằm hoàn toàn một vị anh hùng đã từng giúp
trong khu vực hệ tầng núi Bảo. nhân dân đánh giặc, đóng quân
Khi lập bản đồ địa chất 1: 50.000, trên đỉnh núi Nghiêm Sơn.
các nhà địa chất xếp phức hệ núi 1557. NÚI QUẠT
Láng có tuổi Proterozoi muộn -
Cambri hạ. Ở Tuyên Quang, có Núi thuộc địa phận các xã Nhân
một dải lớn lộ ra phía đông bắc Lý, Yên Nguyên, Hòa Phú của
Phú Lương và Đại Phú, các dải huyện Chiêm Hóa; cao 745 m. Là
nhỏ dài lộ ra ở các xã Chi Thiết, dãy núi cao nhất ở phía nam huyện
Văn Phú, Hào Phú, Đông Lợi Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
(huyện Sơn Dương). Khối lớn nhất 1558. NÚI THẤP BÓC MÒN -
lộ ra ở phía nam xã Tam Đa kéo THẠCH HỌC
về phía nam xã Đại Phú (huyện
Sơn Dương), kéo qua huyện Lập Dạng địa hình có cấu tạo chủ
Thạch (tỉnh Vĩnh Phúc). Phức hệ yếu từ đá magma. Phân bố rải
núi Láng gồm 2 pha: Pha xâm rác ở huyện Sơn Dương, tỉnh
nhập chính và Pha đá mạch. Pha Tuyên Quang.
đá mạch xuyên cắt các pha xâm 1559. NÚI TRUNG BÌNH BÓC
nhập chính. MÒN - CẤU TRÚC KHỐI TẢNG
1555. NÚI LỊCH Bao gồm những khối núi, dãy
Ngọn núi cao gần 1.000 m so với núi cao nhất Tuyên Quang, cấu
mặt nước biển nằm ở giữa huyện tạo chủ yếu bởi đá biến chất, độ
Sơn Dương, cách thành phố Tuyên cao tuyệt đối trên 1.000 m, bị
Quang 30 km, bao quanh là các xã chia cắt bởi các hệ thống sông,
Phúc Ứng, Đông Thọ, Đông Lợi, suối phát triển theo các hệ tầng
Hào Phú,... Núi có hệ sinh thái đứt gãy kiến tạo, tạo nên các dãy
phong phú, cảnh quan đẹp, có núi cao kéo dài dạng tuyến, sườn
o
tiềm năng phát triển du lịch. dốc 30-40 C, bị xói mòn, rửa trôi
mạnh, vỏ phong hóa mỏng, nhiều
1556. NÚI NGHIÊM nơi trơ đá gốc, vách dốc đứng,
Núi thuộc thôn Nghiêm Sơn, nghiêng thoải về phía đông.