Page 578 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 578

Từ điển Tuyên Quang                                       579




                   1967 – 12-1973); Chính ủy Binh              tập trung ở các huyện Hàm Yên,

                   chủng  Công  binh  (năm  1974).             Chiêm Hóa, Yên Sơn.
                   Được  phong  quân  hàm  Thiếu                  Người  Mông  thường  cư  trú  ở

                   tướng (năm 1974). Ông từng giữ              những  vùng  núi  cao;  trồng  ngô,
                   các  chức  vụ:  Chánh  án  Tòa  án          lúa, lúa mạch, đậu tương, đậu hà
                   Quân  sự  Trung  ương,  kiêm  Phó           lan... trên nương là chính. Chăn

                   Chánh án Tòa án Nhân dân tối                nuôi gà, lợn, bò, ngựa... Có nghề
                   cao  (1977-1979).  Ông  nghỉ  hưu           rèn nông cụ, gồm: cuốc, lưỡi cày,

                   năm 1979. Phó Chủ nhiệm khóa I              dao; dệt vải từ vỏ cây lanh. Món
                   (1984-1988), Chủ nhiệm khóa II              ăn  hằng  ngày  là  mèn  mén  làm

                   (1988-1991) Đoàn Luật sư Thành              từ bột ngô, cơm tẻ, cùng với thịt,
                   phố Hà Nội.                                 canh rau, đậu xị, thắng cố. Chợ


                     Khen thưởng: Huân chương Hồ               phiên  không  chỉ  là  nơi  trao  đổi
                   Chí Minh, Huân chương Độc lập               hàng hóa, nông sản mà còn là nơi

                   hạng  Nhất,  Huân  chương  Quân             giao lưu tình cảm. Phụ nữ mặc áo
                   công  hạng  Nhất,  Huân  chương             cánh ngắn với váy xòe, xếp nhiều
                   Chiến  thắng  hạng  Nhất,  Huân             nếp bằng vải lanh; mang 2 tạp dề

                   chương  Kháng  chiến  chống  Mỹ             trước và sau bên ngoài váy, chân
                   hạng Nhất, Huân chương Chiến                quấn xà cạp. Đàn ông mặc áo xẻ

                   sĩ vẻ vang (Nhất, Nhì, Ba).                 ngực, quần chân què màu chàm,
                                                               đội mũ nồi.

                     1351. MÔNG
                                                                  Người  Mông  ở  nhà  đất,  trình
                     (cg.  Mèo,  Mẹo,  Mán  Trắng,             tường  hoặc  bưng  bằng  ván.  Cư
                   Miếu Hạ, H’Mông), dân tộc sinh              trú  độc  lập  thành  từng  “giao”

                   sống  ở  các  tỉnh  miền  núi  phía         thuần người Mông, ít xen kẽ với
                   Bắc Việt Nam. Tại Tuyên Quang               dân tộc khác. Ngựa thồ và quẩy
                   có 16.974 người (năm 2009), gồm             tấu  là  phương  tiện  vận  chuyển

                   các  nhóm  (ngành):  Mông  Đen,             chủ  yếu.  Gia  đình  phụ  hệ,  trai
                   Mông  Trắng,  Mông  Hoa  và  Na             gái tự chọn người yêu, có tục bắt

                   Mẻo; 4 nhóm (ngành) này cơ bản              (cướp, kéo) vợ. Có nhiều kiêng kỵ
                   giống nhau về ngôn ngữ và văn               trong sinh đẻ, làm nhà. Mỗi dòng

                   hóa; sự khác biệt chủ yếu ở trang           họ có những nghi lễ cúng bái, làm
                   phục  nữ.  Tiếng  nói  thuộc  nhóm          ma riêng biệt. Người chết sau 3

                   ngôn ngữ Mông - Dao; sinh sống              năm thì làm ma bò. Nổi tiếng với
   573   574   575   576   577   578   579   580   581   582   583