Page 431 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 431
432 Từ điển Tuyên Quang
tập. Giải thưởng Hồ Chí Minh về 1003. HUYỆN
lĩnh vực khoa học xã hội và nhân Đơn vị hành chính. Huyện có
văn (năm 2000). quy mô dân số, diện tích, kinh tế
Ông được tặng thưởng Huân dưới cấp tỉnh và cao hơn cấp xã,
chương Kháng chiến hạng Nhất phường, thị trấn.
và truy tặng Huân chương Độc Đơn vị hành chính cấp huyện
lập hạng Nhất. của Tuyên Quang trước năm 1945:
1002. THƯƠNG HUYỀN Huyện Hàm Yên, thời Đinh -
Tức Nguyễn Thị Thường (1923 - Tiền Lê có tên là Sóc Sùng. Thời
1989), là ca sĩ nổi tiếng Việt Nam Lý là châu Tô Mậu, sau đổi là
vào thập niên 1940-1950. Quê châu Đô Kim, thời thuộc Minh
quán: xã Thượng Mỗ, huyện Hoài là huyện Văn Yên. Thời Lê là
Đức, tỉnh Hà Tây (nay là Hà huyện Sùng Yên. Năm 1466 là
Nội). Nổi danh hát nhạc của nhạc huyện Phúc Yên. Năm 1822 đổi
sĩ Văn Cao. Sau đó, hát nhiều thể là huyện Hàm Yên.
loại của nhiều tác giả, từ những Huyện Vĩnh Tuy, thành lập
ca khúc trữ tình, tiền chiến cho năm 1835, do tách ra từ châu Vị
tới những sáng tác cách mạng. Xuyên thuộc phủ Yên Bình.
Trong kháng chiến, bà công Huyện Vị Xuyên, được thành
tác tại Đoàn Văn công nhân dân lập từ năm 1835 do tách từ châu
Trung ương; đã sống và làm việc Vị Xuyên, thuộc phủ Yên Ninh,
tại phường Nông Tiến, thành phố sau là phủ Tương Yên (An).
Tuyên Quang từ năm 1951 đến Huyện Vĩnh Điện, thành lập
năm 1954. năm 1835, do tách ra từ châu Bảo
Bà đã từng giành Huy chương Lạc, thuộc phủ Tương Yên.
Bạc ở cuộc thi hát dân ca quốc tế Huyện Để Định, thành lập
trong Đại hội Liên hoan thanh niên năm 1835, do tách ra từ châu Bảo
và sinh viên lần thứ VI tổ chức tại Lạc, thuộc phủ Tương Yên.
Mátxcơva, Liên Xô (năm 1957).
Huyện Sơn Dương, đời Trần
Khen thưởng: danh hiệu Nghệ là huyện Đáy Giang. Thời thuộc
sĩ ưu tú (năm 1984) và Nghệ sĩ Minh là huyện Để Giang, thuộc
nhân dân (năm 1988). phủ Tuyên Hóa. Năm 1460 thuộc