Page 195 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 195
196 Từ điển Tuyên Quang
Cối xay ngô được đàn ông dân sảy sạch để được hạt cốm xanh.
tộc Mông tự chế tạo để dùng cho Cốm Tuyên Quang gói trong lá
gia đình, thường phải mất một dong buộc bằng lạt giang mỏng.
vài tháng mới xong một chiếc. Cốm đầu mùa có hạt mỏng, mềm,
dẻo thích hợp cho ăn chay hoặc
414. CỐM
ăn cùng chuối tiêu; cốm cuối
Món ăn được làm từ lúa nếp non mùa hạt thường to, dày, có thể
của nhiều dân tộc và có ở nhiều dùng nấu chè hoặc làm xôi cốm,
nơi. Ở Tuyên Quang, cốm không bánh cốm...
chỉ là một đặc sản của văn hóa
ẩm thực miền núi mà còn tham 415. CÔN LÔN
gia vào sinh hoạt lễ hội như Lễ Xã thuộc huyện Na Hang, được
hội đình Thác Cấm (Hàm Yên), thành lập theo Quyết định số 28-
Lễ hội Bản Ba (Chiêm Hóa), nơi HĐBT ngày 13-02-1987 của Hội
từng có trò chơi thi giã cốm. đồng Bộ trưởng, sau khi chia tách
Nguyên liệu làm cốm là lúa xã Côn Lôn trước đó thành hai xã
nếp cái hoa vàng, nếp hương, Côn Lôn và Khâu Tinh. Vị trí địa
0
0
khi bấm vào vẫn còn ra sữa. lý: 22 32’02” vĩ bắc và 105 26’23”
Cốm được làm theo hai cách, có kinh đông. Địa giới hành chính:
thể luộc thóc hoặc rang thóc, để phía đông giáp xã Yên Hoa; phía
nguội rồi đem giã cho đến khi tây giáp xã Sinh Long; phía nam
bong hết vỏ. Thường rang cốm giáp xã Khâu Tinh; phía bắc giáp
bằng chảo gang, dùng củi gỗ đun xã Thượng Nông đều thuộc huyện
lửa nhỏ, đảo liên tục cho đến khi Na Hang. Xã gồm có 7 thôn: 1, 2,
thấy róc vỏ, hạt mềm, dẻo; sau 3, 4, 6, Đon Thài, Lũng Vài. Xã
đó giã cho bong hết vỏ trấu, sàng có diện tích đất tự nhiên là 56,12
km ; dân số 2.244 người, với 500
2
hộ dân; mật độ dân số là 40 người/
km (năm 2016).
2
416. CÔN LÔN
Tổng thuộc châu Đại Man, phủ
Yên Bình vào đầu thế kỷ XIX,
gồm 4 xã: Côn Lôn, Đà Vị, Yên
Cốm Viễn, Thượng Nông. Cuối thế kỷ