Page 151 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 151

152                               Từ điển Tuyên Quang


                     Châu ở Tuyên Quang qua các                châu. Nguyên trước thổ tù họ Vũ

                   thời  kỳ:  (1)  Châu  Thu  Vật.  Sau        nối đời quản trị, đầu triều Nguyễn
                   năm 1945, đổi thành huyện Yên               là Châu Thu, do thổ quan quản
                   Bình  (nay  là  huyện  Yên  Bình,           trị. Năm Minh Mạng thứ 16 (năm

                   tỉnh Yên Bái). (2) Châu Lục Yên             1835), đổi đặt lưu quan, do phủ
                   tên gọi có từ thời Lê, thuộc phủ            Yên Bình kiêm lý.
                   Yên Bình (nay là huyện Lục Yên,
                   tỉnh  Yên  Bái).  (3)  Châu  Chiêm             Địa  bàn  Châu  Thu  nay  thuộc

                   Hóa  trước  thời  Trần  là  châu  Vị        tỉnh Yên Bái.
                   Long.  Thời  kỳ  thuộc  nhà  Minh              317. ĐẶNG VIỆT CHÂU
                   có  tên  là  Đại  Man,  năm  1835

                   đổi thành châu Chiêm Hóa (nay                  (1914-1990),  tên  khai  sinh  là
                   là  các  huyện  Chiêm  Hóa,  Na             Đặng Hữu Rạng; nhà hoạt động
                   Hang, Lâm Bình). (4) Châu Bảo               cách  mạng,  nhà  kinh  tế.  Quê

                   Lạc thuộc phủ Yên Bình thời Lê.             quán: xã Nam Hồng, huyện Nam
                   Năm 1835, tách thành hai huyện              Trực, tỉnh Nam Định.
                   Để Định và Vĩnh Điện (nay là các               Ông tham gia hoạt động cách

                   huyện Bảo Lạc và Bảo Lâm, tỉnh              mạng từ năm 1929, khi còn là học
                   Cao Bằng).                                  sinh. Tháng 3-1931, ông được kết


                     316. CHÂU THU                             nạp  Đảng;  tháng  02-1938,  ông
                                                               làm Bí thư Tỉnh ủy Nam Định;
                     Châu, địa danh cũ thuộc tỉnh             tháng  5-1945,  ông  được  cử  về
                   Tuyên  Quang.  Theo  sách  Đại              tỉnh Vĩnh Yên, sau đó làm Chủ
                   Nam  nhất  thống  chí,  đông  tây           tịch  Ủy  ban  hành  chính  tỉnh;

                   cách nhau 57 dặm, nam bắc cách              tháng  4-1946,  ông  làm  Chánh
                   nhau 43 dặm; phía đông đến địa              Văn  phòng  Bộ  Nội  vụ.  Sau  đó,
                   giới huyện Hàm Yên và địa giới              ông được cử vào Ủy ban Bảo vệ

                   huyện  Tây  Quân,  tỉnh  Sơn  Tây           Thủ  đô  phụ  trách  tình  báo,  rồi
                   18  dặm;  phía  tây  đến  địa  giới         Chủ  tịch  Ủy  ban  kháng  chiến

                   huyện Trấn Yên, tỉnh Hưng Hóa               tỉnh  Thanh  Hóa  (năm  1947)
                   39 dặm; phía nam đến lâm phận               và Phó Chủ tịch Ủy ban kháng
                   huyện Hạ Hòa, tỉnh Sơn Tây 14               chiến  hành  chính  Liên  khu  IV
                   dặm; phía bắc đến Khe Bé, châu

                   Lục  Yên  29  dặm.  Đời  Trần  là           (tháng 10-1948).
                   huyện Thu Vật, thời thuộc Minh                 Tháng 5-1950, ông lên Tuyên

                   vẫn theo như thế, đời Lê đổi làm            Quang  và  được  cử  làm  Thứ
   146   147   148   149   150   151   152   153   154   155   156