Page 154 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 154

Từ điển Tuyên Quang                                       155



                   chia 2-3 nhánh. Lá hai lần kép,             đường  tan.  Cho  lần  lượt  gừng,

                   mang  7-12  lá  chét  mỏng,  giòn,          bột  vào,  khuấy  đều,  nhẹ  bằng
                   mép  có  răng  thấp;  gân  bên  4-5         đũa  tre.  Đến  khi  hỗn  hợp  đặc,
                   đôi;  lá  kèm  gần  tròn,  dạng  vẩy.       dẻo nhìn trong và thơm thì dừng

                   Ngù  hoa  đối  diện  với  lá  có  3-4       lại  đổ  ra  mâm  nhôm  đã  rắc  bột
                   nhánh;  nụ  hoa  hình  trứng;  hoa          nếp làm áo để chống dính. Nhào
                   mẫu 5. Quả mọng hình trái xoan              bột cùng lạc rang cho đều, nhanh

                   to 5x6 mm, màu vàng đen, chứa               tay  để  chè  lam  không  bị  đông
                   3-4 hạt. Mùa hoa tháng 6, mùa               cứng lại, cán theo độ dày, mỏng

                   quả tháng 10. Cho thu hái dây lá            rồi cắt thành từng miếng có kích
                   quanh  năm,  dùng  làm  thuốc.  Ở           cỡ theo ý muốn. Có nơi đồng bào
                   nước ta, cây mọc dại theo bờ bụi ở          còn dùng ống tre mai nén chè lam

                   nhiều nơi: Lào Cai, Hòa Bình, Hà            thành các bánh hình tròn trông
                   Tây (Hà Nội), Bắc Thái (Bắc Kạn,            bắt mắt. Chè lam có thể để được

                   Thái  Nguyên),  Tuyên  Quang,               trong thời gian khá dài.
                   Lạng Sơn, Quảng Ninh, Nghệ An
                   tới Lâm Đồng, Đồng Nai.                        323. CHÈ SHAN TUYẾT


                     Chè  dây  vị  ngọt,  đắng,  tính             Chè có búp to màu trắng xám,
                   mát  có  tác  dụng  giảm  đau,  làm         dưới lá chè có phủ một lớp lông
                   liền sẹo, diệt khuẩn Helicobacter           tơ  mịn,  trắng.  Chè  được  trồng

                   pylori,  giảm  viêm  dạ  dày.  Lá           nhiều ở Na Hang, nơi có địa hình
                   cũng  dùng  nấu  nước  uống  thay          đồi núi dốc với độ cao từ 800 m

                   chè. Chè dây dạng cao khô dùng              đến  1.000  m  so  với  mực  nước
                   hỗ trợ điều trị bệnh loét dạ dày -          biển và khí hậu ôn hòa, bốn mùa
                   hành tá tràng.                              mây phủ. Năm 2000, dự án trồng
                                                               rừng phòng hộ bằng cây chè Shan
                     322. CHÈ LAM                              tuyết  được  triển  khai  với  quy

                     Loại  bánh  truyền  thống  của            mô 1.100 ha tại 4 xã Sinh Long,
                   đồng  bào  Tày,  Nùng;  được  chế           Hồng Thái, Thượng Nông và Sơn

                   biến  từ  gạo  nếp  và  đường  mật.         Phú  của  huyện  Na  Hang.  Chè
                   Gạo  nếp  rang  chín  thơm,  xay            Shan tuyết đã thích nghi với núi
                   thành bột mịn. Gừng cạo sạch vỏ,            rừng Na Hang nên chè ở đây cho

                   nghiền nát lấy nước. Cho đường              chất lượng đặc biệt: hương thơm,
                   mật,  mạch  nha  vào  chảo,  nấu            vị đậm, nước xanh. Do không có

                   trên bếp lửa nhỏ, khuấy nhẹ cho             sự can thiệp trong quá trình canh
   149   150   151   152   153   154   155   156   157   158   159