Page 49 - Tuyên Quang 30 năm đổi mới và phát triển
P. 49
Chương II
TUYÊN QUANG - 30 NĂM ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN
khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất, máy móc, thiết bị
để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và hàng tiêu dùng.
Thị trường dịch vụ của tỉnh đã có sự phát triển mạnh mẽ, đóng
góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế và phục vụ đời sống nhân dân.
Năm 2020 tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ trong cơ cấu GRDP
chiếm 43,88%, mức tăng trưởng hàng năm đạt trên 6%. Trong đó,
dịch vụ vận tải chuyển mạnh từ Nhà nước sang ngoài nhà nước, phát
triển khá toàn diện cả về số lượng và chất lượng phục vụ, cơ bản đáp
ứng được nhu cầu lưu thông hàng hóa và đi lại của nhân dân; khối
lượng hàng hóa vận chuyển năm 2020 đạt 11,5 triệu tấn, gấp 3,14 lần
năm 1991, bình quân tăng 7,15%/năm; số lượt hành khách tham gia
lưu thông tăng bình quân 6,51%/năm.
Bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin có bước phát triển
nhanh, vùng phủ sóng rộng, công nghệ hiện đại, đến năm 2020, 100%
xã, phường, thị trấn đã có kết nối Internet; 100% các xã có điểm
cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông, đáp ứng nhu cầu về sử
dụng các dịch vụ viễn thông của người dân. Các dịch vụ tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm... được mở rộng cả về quy mô và chất lượng dịch vụ; các
dịch vụ khác như: tư vấn pháp luật, khoa học và công nghệ, đăng kiểm,
chứng thực... bắt đầu phát triển đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.6. Hoạt động tài chính, tín dụng
Để thực hiện tốt nhiệm vụ tài chính, tỉnh đã điều chỉnh, bổ sung
nhiều cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu thực tế thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội. Việc thu, chi ngân sách được điều hành kịp thời,
tiết kiệm, linh hoạt, bảo đảm các chương trình, nhiệm vụ của tỉnh.
Thu ngân sách nhà nước: Tỉnh đã nâng dần tỷ lệ huy động nguồn
lực vào thu ngân sách, bảo đảm thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
hoàn thành kế hoạch hằng năm và nhiệm vụ của từng giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội.
51