Page 397 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 397

1
             chăm sóc, bảo vệ với chất lượng ngày càng cao hơn . Bộ mặt
             thôn, bản được đổi mới, đời sống của nhân dân các dân tộc
             được cải thiện một bước. Đến năm 2005, trên 40% số hộ đạt
             tiêu chuẩn khá và giàu, tỷ lệ hộ nghèo giảm, toàn tỉnh không
             còn hộ chính sách thuộc diện đói nghèo. An ninh chính trị và
             trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Hệ thống chính trị ngày
             càng  được  củng  cố  vững  mạnh,  chất  lượng  được  nâng  lên,

             đáp ứng kịp thời yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
                 Những thành tựu mà Đảng bộ, quân và dân các dân tộc
             tỉnh Tuyên Quang tạo dựng trong 30 năm (1976 - 2005) bắt
             nguồn  từ  sự  lãnh  đạo  sáng  suốt  của  Trung  ương  Đảng  và
             Chính phủ; sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ban Chấp hành
             Đảng bộ tỉnh;  từ sự cố gắng nỗ lực vượt  bậc, ý thức trách
             nhiệm và sự năng động, sáng tạo của các cấp uỷ đảng, chính
             quyền,  các  tổ  chức  đoàn  thể  nhân  dân  và  đội  ngũ  cán  bộ,
             đảng viên trong tỉnh; từ sức mạnh đoàn kết gắn bó keo sơn,
             bền  chặt  giữa  các  tầng  lớp  nhân  dân,  các  dân  tộc,  các  tôn


             ________
                 1 . Năm học 2005 - 2006, toàn tỉnh có 121 trường mầm non; 349 trường
             phổ thông các cấp, trong đó trung học phổ thông có 28 trường, chấm dứt
             tình trạng học ba ca; tỉnh có 3 trung tâm giáo dục và dạy nghề, 1 trường cao
             đẳng, 2 trường trung học chuyên nghiệp. Năm 2001, tỉnh đạt chuẩn phổ cập
             giáo dục trung học cơ sở; năm 2003 xoá thôn, bản trắng về giáo dục mầm
             non và đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
                 Năm 2005, toàn tỉnh có 143/145 xã, phường, thị trấn có trạm y tế;
             98,6% thôn, bản có cán bộ y tế và 65% trạm y tế xã có bác sĩ; bệnh bướu
             cổ được thanh toán; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 25%
             (giảm 12% so với năm 2000); 97 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia
             về y tế.


                                                                     399
   392   393   394   395   396   397   398   399   400   401   402