Page 396 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 396

(tháng 12-2005) đã quyết định chuyển dịch mạnh để có cơ
                                                                 1
             cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông, lâm nghiệp . Quan
             hệ sản xuất tiếp tục được củng cố, đổi mới; các thành phần
             kinh tế tiếp tục phát triển; cụm các khu công nghiệp - dịch vụ
             - đô thị Long Bình An và một số cơ sở công nghiệp, dịch vụ
                                  2
             khác  được  triển  khai .  Hệ  thống  kết  cấu  hạ  tầng  về  điện,
             đường, trường, trạm, bưu chính viễn thông... được đầu tư xây

             dựng và nâng cấp;  tỉnh tập trung thực hiện một số  chương
             trình kinh tế - xã hội lớn và một số dự án, công trình trọng
             điểm, bước đầu phát huy hiệu quả, góp phần nâng cao năng
                                                          3
             lực sản xuất và cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội . Các loại hình
             giáo dục - đào tạo phát  triển; sức khoẻ của nhân dân được


             ________
                 1 . Tỷ trọng cơ cấu kinh tế của tỉnh năm 2000 so với năm 1995 là:
             Công  nghiệp  -  xây  dựng  19,63%  (tăng  3,79%),  dịch  vụ  28,79%  (tăng
             0,57%),  nông  -  lâm  nghiệp  51,58%  (giảm  4,36%).  Đến  năm  2005,  tỷ
             trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 30,53%, dịch vụ 32,85% và nông -
             lâm - ngư nghiệp 36,62%.
                 2 . Năm 2003, tỉnh Tuyên Quang có 224 hợp tác xã nông, lâm nghiệp,
             dịch vụ và 219 doanh nghiệp tư nhân với mức vốn đăng ký bình quân gần
             2 tỷ đồng. Đến cuối năm 2005, toàn tỉnh có 358 doanh nghiệp hoạt động
             theo Luật Doanh nghiệp với số vốn gần 1.000 tỷ đồng, giải quyết việc làm
             cho hơn 30.000 lao động. Nhà máy thủy điện Tuyên Quang công suất 342
             MW được khởi công xây dựng…
                 3 . Đến cuối năm 2005, tỉnh Tuyên Quang có 100% xã, phường, thị
             trấn và 83% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia (tăng 23% so với
             năm 2000); đường ô tô đến trung tâm 145/145 xã, phường, thị trấn và
             96,3% số thôn, bản; cứ 100 dân có 4,8 máy điện thoại; 100% xã, phường
             có bưu điện hoặc điểm bưu điện văn hoá, thư báo đến được trong ngày.


             398
   391   392   393   394   395   396   397   398   399   400   401