Page 395 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 395

nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện tỉnh miền núi, nhiều
             dân tộc, nền kinh tế chậm phát triển và sản xuất nông - lâm
             nghiệp  là  chủ  yếu,  Đảng  bộ  và  nhân  dân  các  dân  tộc  tỉnh
             Tuyên Quang đã phát huy tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý,
             đất đai, tài nguyên, lao động và truyền thống lịch sử  - văn
             hoá,  tranh  thủ  sự  hỗ  trợ  của  Chính  phủ  và  các  bộ,  ngành
             Trung ương, thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn, kết hợp chặt

             chẽ nội lực với ngoại lực để đẩy nhanh tốc độ phát triển và
             chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện Nghị quyết Đại hội
             Đảng bộ tỉnh lần thứ XII và XIII, kinh tế liên tục tăng trưởng
                             1
             với nhịp độ khá . Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực
             theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ Đại hội Đảng bộ
             tỉnh  lần  thứ  XI  (tháng  1-  1992)  xác  định  cơ  cấu  kinh  tế  là
             nông, lâm nghiệp - công nghiệp, chế biến - dịch vụ; Đại hội
             lần thứ XII (tháng 5-1996) và Đại hội lần thứ XIII (tháng 12-
             2000)  xác  định  cơ  cấu  kinh  tế  là  nông,  lâm  nghiệp  -  công
             nghiệp, xây dựng - dịch vụ - du lịch; đến Đại hội lần thứ XIV


             ________
                 1 . Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân 5 năm 1996- 2000 tăng
             8,78%/năm,  vào  những  năm  2001-2005  đã  đạt  tới  11,04%/năm  (vượt
             1,04% so với chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ lần thứ XIII đề ra). Năm 2005,
             tổng sản lượng lương thực quy thóc đạt 30,5 vạn tấn, tăng 4,5 vạn tấn so
             với năm 2000 (tăng 2 vạn tấn so với cả tỉnh Hà Tuyên năm 1985); bình
             quân  lương  thực  đạt  420  kg/người/năm,  tăng  36  kg/người/năm;  vùng
             nguyên liệu mía tập trung đạt 5.940 ha, diện tích cây ăn quả đạt 6.700 ha
             (tăng gần 6.000 ha so với năm 1995), độ che phủ rừng đạt 63%. Giá trị
             sản xuất công nghiệp 5 năm 2001-2005 tăng bình quân 16%/năm (tăng
             3,05% so với mức tăng bình quân 5 năm 1996 – 2000); xuất khẩu tăng
             bình quân 10,1%/năm; thu ngân sách tăng bình quân 17,6%/năm.


                                                                     397
   390   391   392   393   394   395   396   397   398   399   400