Page 231 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 231

chế.
                 Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân được quan
             tâm. Tỉnh đầu tư củng cố mạng lưới y tế cơ sở, tăng cường

             đưa giường bệnh về cơ sở, hình thành một số phòng khám đa
             khoa khu vực ở vùng sâu, vùng xa, nơi có nhiều khó khăn,
             nâng  cấp  các  trung  tâm  y  tế  và  điều  dưỡng  ở  tỉnh,  huyện.
             Ngành y tế phát động phong trào mọi nhà, mọi người thực
             hiện vệ sinh phòng bệnh; phòng chống có hiệu quả các bệnh

             sốt rét, bướu cổ, khống chế tối đa các ổ dịch, đảm bảo cung
             ứng đủ muối iốt đến tất cả trung tâm các xã, thực hiện mô
             hình y tế thôn, bản ở các xã vùng cao, vùng sâu, từng bước
             thực hiện xã hội hoá công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình,
             gắn  với  chương  trình  phát  triển  kinh  tế  -  xã  hội  của  địa
                     1
             phương .
                 Tuy  vậy,  công  tác  chăm  sóc  sức  khoẻ  nhân  dân  vẫn


             ________
                 1 . Đến năm 1996 có 100% xã, phường hoàn thành xây dựng trạm y tế
             và đi vào hoạt động. Trong đó, 61% số trạm y tế xây dựng kiên cố và bán
             kiên cố; 358 bản thuộc các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa có y tá. Tất cả
             các trạm y tế cơ sở đều được trang bị dụng cụ y tế đồng bộ để hoạt động,
             mỗi trạm y tế có vườn thuốc nam, 76% số xã được cấp kinh phí mua
             thuốc ban đầu phục vụ nhân dân. Các bệnh viện trung tâm, các phòng
             khám đa khoa khu vực được củng cố, nâng cấp. Công tác y tế dự phòng
             đã tập trung vào việc phòng bệnh, khống chế, đẩy lùi bệnh sốt rét, bướu
             cổ và thực hiện tốt công tác tiêm chủng mở rộng, 100% số dân trong toàn
             tỉnh sử dụng muối iốt. Các xã, phường, thị trấn đều có Ban Dân số hoạt
             động; 74% số trạm y tế xã, phường thực hiện được công tác kế hoạch hoá
             gia đình, tỷ lệ sinh hàng năm giảm 0,06%, nhịp độ tăng dân số giảm từ
             2,83% (năm 1991) xuống 2,33% (năm 1994).


                                                                     233
   226   227   228   229   230   231   232   233   234   235   236