Page 228 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 228

viên đến vùng sâu, vùng xa được vận dụng; ưu tiên bố trí đủ
             giáo viên, đặc biệt giáo viên cấp I, tiết kiệm chi để trợ cấp
             thêm cho giáo viên tại các thôn, bản, giáo viên dạy ở vùng
             cao,  vùng  sâu,  vùng  xa,  giáo  viên  dạy  giỏi,  dạy  ở  trường
             chuyên. Chú trọng chất lượng đào tạo trong các trường dân
             tộc nội trú. Tổ chức mở lớp chọn, củng cố trường phổ thông
             trung  học  chuyên,  bồi  dưỡng  học  sinh  có  năng  khiếu,  học

             sinh  giỏi.  Huy  động  sức  đóng  góp  của  nhân  dân  vào  việc
             củng cố, xây dựng và bảo vệ cơ  sở  vật  chất trường  lớp và
             dụng cụ học tập cho học sinh. Thực hiện cấp sách giáo khoa
             từ lớp 1 đến lớp 3 cho học sinh vùng cao, vùng sâu, vùng căn
             cứ cách mạng. Tách trường cấp I và cấp II ở những nơi có
             điều kiện nhằm mục tiêu xây dựng hệ thống trường tiểu học
             hoàn chỉnh. Xây dựng quỹ bảo trợ học sinh nghèo trong các
             trường cấp I. Bước đầu hình thành các lớp nội trú cấp II, cấp
             III dân nuôi ở tỉnh, huyện, thị. Tập trung giải quyết nhiệm vụ
             trọng  tâm  là  phổ  cập  giáo  dục  tiểu  học  và  chống  mù  chữ.
             Từng bước xây dựng và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên các cấp.
             Việc xã hội hoá công tác giáo dục ngày càng được mở rộng,
             đạt hiệu quả cao. Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân dân các

             cấp và từng cơ quan, đơn vị đều có chương trình, việc làm cụ
             thể để vận động, giúp đỡ những người trong độ tuổi đi học.
                 Qua nhiều năm phấn đấu, đến năm 1995, Tuyên Quang là
             tỉnh miền núi đầu tiên và là tỉnh thứ chín của cả nước được
             công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học và
             chống mù chữ. Thị xã Tuyên Quang hoàn thành phổ cập giáo
             dục trung học cơ sở. Số học sinh giỏi năm sau cao hơn năm
             trước, số học sinh đến trường ngày một tăng, tỷ lệ học sinh bỏ


             230
   223   224   225   226   227   228   229   230   231   232   233