Page 802 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 802
802 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
tra, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro, công và thanh toán bù trừ, Phòng Tổng hợp và
nghệ tin học... Những cơ chế nghiệp vụ quản lý các tổ chức tín dụng, Phòng Thanh
này kịp thời được đưa vào vận hành trong tra, Phòng Tiền tệ - Kho quỹ, Phòng Hành
thực tiễn và phát huy đồng bộ trên các mặt chính - Nhân sự.
hoạt động của ngân hàng ở địa phương. Ngày 17-3-1995, Thống đốc Ngân hàng
Hoạt động các ngân hàng ở Hà Tuyên nhà nước Việt Nam ra Quyết định số 73/
cũng được vận hành thống nhất theo nội QĐ-NH9 về việc ban hành “Quy chế tổ
dung và hành lang pháp lý của hai pháp chức và hoạt động của hệ thống kiểm soát
lệnh ngân hàng. Chi nhánh ngân hàng Ngân hàng nhà nước”. Kiểm soát chi nhánh
nhà nước là đại diện pháp nhân của Ngân ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố là bộ
hàng nhà nước Việt Nam tại địa phương, phận cấu thành của chi nhánh ngân hàng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối nhà nước, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
với các ngân hàng thương mại trên địa giám đốc ngân hàng nhà nước tỉnh, thành
bàn. Các chi nhánh ngân hàng thương mại phố và sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Tổng
là đại diện pháp nhân của các ngân hàng kiểm soát Ngân hàng Trung ương. Bộ phận
thương mại Việt Nam thực hiện mô hình kiểm soát tại chi nhánh tỉnh, thành phố do
kinh doanh quản lý tập trung trên cơ sở kiểm soát trưởng điều hành.
phát huy tính sáng tạo và độc lập tương + Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
đối của từng chi nhánh ngân hàng cơ sở và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang:
(từ cấp tỉnh đến cấp huyện, thị xã). Công Được thành lập ngày 30-8-1991, Ban
tác thanh tra, kiểm soát được coi trọng lãnh đạo gồm Giám đốc và một Phó Giám
thường xuyên và đúng mức; các sai sót đốc. Cơ cấu bộ máy của Ngân hàng Nông
nghiệp vụ được khắc phục nên vị thế và nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh và hội
lòng tin đối với ngành ngân hàng được sở, gồm: Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Kế
nâng lên dần và ngày càng có ảnh hưởng hoạch và Nghiệp vụ kinh doanh, Phòng
tích cực đối với toàn xã hội. Kiểm soát, Phòng Tiền tệ - Kho quỹ,
Phòng Hành chính - Quản trị. Bốn tổ công
6. Giai đoạn từ khi tái lập tỉnh tác thuộc hội sở gồm: Tổ Tín dụng, Tổ Kế
Tuyên Quang (1-10-1991) đến năm 2013 toán, Tổ Ngân quỹ, Tổ Tiết kiệm (có 6 bàn
1- Từ tháng 10-1991 đến năm 2000 tiết kiệm).
- Tổ chức bộ máy ngân hàng cấp tỉnh: Tổng biên chế của Ngân hàng Nông
Sau khi chia tách tỉnh, bộ máy tổ nghiệp và Phát triển nông thôn toàn tỉnh
chức của Ngân hàng Tuyên Quang được lúc nhận bàn giao (1-10-1991) là 363 người;
hoàn thiện dần, phù hợp với sự phát triển riêng văn phòng và hội sở có 115 người;
chung của toàn ngành, của hệ thống ngân 5 huyện có 5 chi nhánh Ngân hàng Nông
hàng và với sự phát triển kinh tế - xã hội nghiệp và phát triển nông thôn huyện.
của địa phương. + Chi nhánh Ngân hàng Phục vụ người
+ Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh nghèo tỉnh Tuyên Quang:
Tuyên Quang: Được thành lập ngày 16-12-1995, Phó
Được thành lập ngày 30-8-1991, Ban Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và
lãnh đạo gồm Giám đốc và một Phó Giám Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang
đốc. Cơ cấu bộ máy của Chi nhánh Ngân kiêm nhiệm Giám đốc Ngân hàng Phục
hàng nhà nước tỉnh gồm: Phòng Kế toán vụ người nghèo tỉnh. Ngân hàng Phục vụ