Page 800 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 800
800 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
1989, tổng dư nợ là 9,37 tỷ đồng, trong đó hàng còn trực tiếp làm ủy nhiệm thu thuế
ngành thương nghiệp vật tư chiếm hơn công thương nghiệp cho ngành tài chính.
40%, các ngành sản xuất chiếm 40%; kinh Nhờ các giải pháp trên mà khối lượng và
tế tập thể, tư doanh và hộ sản xuất chiếm tốc độ thu hút tiền mặt về quỹ ngân hàng
15%, tỷ lệ nợ quá hạn trên 6% (tăng hơn tăng không ngừng, làm dịu dần tình trạng
năm 1988). Dư nợ năm 1989 gấp 1,2 lần căng thẳng về vốn và tiền mặt của các
năm 1988; gấp 4,2 lần năm 1987. ngân hàng chuyên doanh: Năm 1988, tổng
Năm 1990, thực hiện yêu cầu mở rộng thu tiền mặt là 17,15 tỷ đồng.
cho vay phải đi đôi với việc nâng cao chất Kết cấu về tỷ trọng thu tiền mặt ở địa
lượng và hiệu quả thu hồi vốn, ngân hàng phương cũng thay đổi: Năm 1988, tỷ trọng
đã sử dụng phần lớn vốn huy động tiết thu bán hàng là 76%; năm 1989, tỷ trọng
kiệm lãi suất cao để cho vay với lãi suất thu bán hàng còn 37%; năm 1990, thu bán
thông thường, có tài sản thế chấp. Tổng dư hàng chiếm 29%, thu tiền gửi tiết kiệm lên
nợ cuối năm 1990 đạt 14,64 tỷ đồng; trong 55%; chín tháng năm 1991, tỷ trọng thu
đó, dư nợ các xí nghiệp quốc doanh chiếm tiền gửi tiết kiệm lên 60%, thu bán hàng
hơn 80%, kinh tế hợp tác chiếm 5%, kinh chỉ còn 28%.
tế tư doanh và hộ sản xuất chiếm 5%. Năm Chi tiền mặt cũng không ngừng tăng,
1991, đầu tư tín dụng có nhiều chuyển nhưng tốc độ tăng có xu hướng giảm
biến tích cực hơn, tổng dư nợ đến ngày 30- dần và từ năm 1989 nhu cầu chi tiền mặt
9-1991 (trước khi tách tỉnh) là 22,2 tỷ đồng được phân rõ thành hai kênh: Chi cho
(khu vực Tuyên Quang chiếm 82%, khu hoạt động ngân hàng (thu lấy để chi, thu
vực Hà Giang chiếm 18%), bằng 63% tổng
nguồn vốn huy động và quản lý. Dư nợ các nhiều nhưng chi chưa hết đem nộp vào
xí nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng gần ngân hàng nhà nước), chi cho nhu cầu
60% (ngành vật tư thương nghiệp chiếm hoạt động của ngân sách (chủ yếu dựa
35%), kinh tế hợp tác xã chiếm 10%, kinh vào kênh phát hành của Ngân hàng Trung
tế tư doanh và hộ gia đình chiếm 20%. ương). Số liệu về chi tiền mặt từ năm 1988
Tổng dư nợ này gấp 1,5 lần năm 1990, 2,3 đến năm 1991 như sau: Năm 1988 tổng chi
lần năm 1989, 3 lần năm 1988 và 10 lần là 23,681 tỷ đồng, năm 1989 so với năm
năm 1987. 1988 bằng 315%, năm 1990 so với năm
- Đổi mới quản lý tiền tệ: Các ngân hàng 1989 bằng 180%, và chín tháng năm 1991
chuyên doanh đã thực hiện triệt để Quyết so với năm 1990 bằng 131%.
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tình hình bội chi tiền mặt: Năm 1988,
về thể lệ và lãi suất cao huy động tiền gửi bội chi trên 6,5 tỷ đồng (trong đó bao gồm
tiết kiệm (lãi suất tiền gửi tiết kiệm không cả bội chi cho ngân sách và bội chi cho
kỳ hạn 9%/tháng, 3 tháng 12%/tháng). Đây hoạt động ngân hàng); năm 1989, do đẩy
là giải pháp tình thế về sử dụng đòn bẩy mạnh thu tiền gửi tiết kiệm lãi suất cao
lãi suất để huy động nhanh chóng một nên bội thu được hơn 1 tỷ đồng. Còn từ
khối lượng lớn cả về vốn và tiền mặt trong năm 1990 về sau, ngân hàng đã tự cân đối
dân về quỹ ngân hàng; đồng thời cũng được nhu cầu tiền mặt; chỉ tiêu bội xuất
thường xuyên đôn đốc ngành thương được Ngân hàng Trung ương duyệt dùng
nghiệp và các tổ chức kinh tế giải phóng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của hệ thống
hàng tồn kho, đẩy mạnh bán ra và ngân kho bạc nhà nước.