Page 799 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 799

Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI  799


               mua,  sửa  chữa  và  bán  đồ  trang  sức  tại   ngày  30-9-1991  (thời  điểm  tách  tỉnh),  đã
               một số huyện, thị khác (Sơn Dương, Hàm          huy động được tổng số nguồn vốn là 34
               Yên, Bắc Quang, thị xã Hà Giang). Ngoài         tỷ đồng (trong đó tiền gửi tiết kiệm chiếm
               kinh doanh, còn được can thiệp thị trường       90%),  gấp  1,2  lần  năm  1990,  2  lần  năm
               nhằm ổn định giá vàng ở địa phương.             1989, 5 lần năm 1988 và gấp 10,8 lần tổng

                   +  Chuyển  giao  công  tác  quản  lý  quỹ   nguồn vốn ban đầu.
               ngân sách nhà nước (kho bạc) sang ngành             +  Về  đầu  tư  tín  dụng:  Theo  cơ  chế
               tài chính: Ngân hàng nhà nước tỉnh đã phối      mới,  tín  dụng  ngân  hàng  phải  chuyển
               hợp chặt chẽ với Ngân hàng Phát triển nông      đổi từ phương thức cho vay theo yêu cầu
               nghiệp và Sở Tài chính vật giá để thực hiện     (tham gia theo phần trong cơ cấu vốn lưu
               chuyển giao Kho bạc nhà nước sang ngành         động của các tổ chức kinh tế) sang cho vay

               tài chính, hoàn tất trước ngày 25-3-1990 và     mang tính chất bổ sung nhu cầu vốn của
               ngày 1-4-1990, hệ thống kho bạc nhà nước        các thành phần kinh tế (tín dụng theo khả
               chính thức đi vào hoạt động.                    năng nguồn vốn), xóa bỏ cơ chế bao cấp
                   - Đổi mới hoạt động tín dụng:               qua tín dụng, mở rộng tín dụng từ chỗ chủ

                   +  Về  nguồn  vốn:  Các  ngân  hàng         yếu cho các xí nghiệp quốc doanh vay, nay
               chuyên doanh huyện, thị đã có nhiều giải        phải phục vụ tất cả các thành phần kinh tế
               pháp thiết thực để tự cân đối nguồn vốn         trong xã hội, phục vụ mục tiêu ba chương
               tại chỗ, cân đối nguồn vốn và điều tiết sử      trình kinh tế lớn của Đảng (sản xuất lương
               dụng vốn hằng ngày; chủ động thực hiện          thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng
               phương án huy động vốn tại chỗ và xin           xuất khẩu).

               cấp trên điều hòa với mức tối thiểu; đồng           Các ngân hàng trong tỉnh đã thực hiện
               thời, thường xuyên đảm bảo hệ số an toàn        đầu tư vốn theo định hướng chung là: Thu
               theo quy định của cơ chế nghiệp vụ.             hẹp  đầu  tư  đối  với  lĩnh  vực  lưu  thông,
                   Khi mới chuyển sang kinh doanh, tổng        tăng cường vốn cho khâu sản xuất, kinh
               nguồn vốn trên địa bàn chỉ có 3,14 tỷ đồng      doanh;  mở  rộng  đầu  tư  đến  mọi  thành

               (trong đó tiền gửi các đơn vị thuộc ngân        phần kinh tế, đặc biệt mạnh dạn cho vay
               sách nhà nước chiếm 60%, tiền gửi các tổ        tới các hộ sản xuất nông nghiệp; phân loại
               chức kinh tế là 30%, còn tiền gửi tiết kiệm     chất  lượng  hoạt  động  của  từng  tổ  chức
               là  8%...).  Trong  khi  đó,  nhu  cầu  vốn  các   kinh tế để lựa chọn đối tượng đầu tư nhằm
               tổ chức kinh tế cần gấp 2-3 lần khả năng        đảm bảo hiệu quả thiết thực. Dư nợ các
               nguồn vốn huy động và quản lý của ngân          thành phần kinh tế cuối năm 1987 (trước

               hàng chuyên doanh. Do vậy, thời gian đầu,       khi ngân hàng chuyển sang kinh doanh)
               các ngân hàng chuyên doanh phải hạn chế         là 2,22 tỷ đồng; tỷ trọng trong tổng dư nợ:
               cho vay hoặc cho vay nhỏ giọt. Phải đến         kinh  tế  quốc  doanh  chiếm  96%,  kinh  tế
               cuối  năm  1988,  bằng  các  biện  pháp  huy    hợp tác, tư doanh và hộ gia đình chỉ chiếm
               động vốn tích cực, đã đưa nguồn vốn lên         4%. Cuối năm 1988, đạt tổng mức dư nợ:

               6,71 tỷ đồng, gấp 2,12 lần ban đầu. Cuối        7,74  tỷ  đồng,  so  với  năm  1987  gấp  3,5
               năm 1989 đã có 16,85 tỷ đồng, gấp 2,5 lần       lần; trong đó tỷ trọng dư nợ kinh tế quốc
               năm 1988, gấp 5,4 lần ban đầu. Cuối năm         doanh chiếm trên 80%; kinh tế tập thể, gia
               1990, đã nâng lên 28,5 tỷ đồng, gấp 1,7 lần     đình và tư doanh chiếm 8%, nợ quá hạn
               năm  1989  và  gấp  4,2  lần  năm  1988.  Đến   các thành phần kinh tế là 4%. Cuối năm
   794   795   796   797   798   799   800   801   802   803   804