Page 807 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 807
Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI 807
nghiệp toàn tỉnh thì số dư nợ cho vay trên Những năm 1997-1998, thực hiện chủ
là quá nhỏ, nhưng điều đó cũng thể hiện trương của ngân hàng là không ngừng mở
sự cho vay vốn đến hộ sản xuất đối với rộng đối tượng đầu tư, chủ trương của
miền núi là hoàn toàn đúng đắn và mở ra Nhà nước về kích cầu, Ngân hàng Nông
triển vọng cho hoạt động của Ngân hàng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh đã
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. mở rộng thêm đối tượng đầu tư vào đời
Thực hiện Nghị quyết số 14/CP, ngày sống sinh hoạt của cán bộ, công nhân, viên
2-3-1993 của Chính phủ về ban hành quy chức và lực lượng vũ trang để nâng cấp,
định về chính sách cho hộ sản xuất vay cải tạo điều kiện nhà ở, phương tiện đi lại,
vốn để phát triển nông - lâm - ngư nghiệp phương tiện văn hóa, truyền thông. Hoạt
và kinh tế nông thôn và Quy định số 499A/ động đầu tư này tạo ra khả năng mở rộng
DTNT, ngày 2-9-1993 của Ngân hàng Nông đầu tư tín dụng ở mọi lĩnh vực.
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Đến cuối năm 1999, tổng dư nợ của
về biện pháp nghiệp vụ cho hộ sản xuất vay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
vốn để phát triển nông, lâm, diêm nghiệp nông thôn Tuyên Quang gấp 10 lần so với
và nông thôn, Ngân hàng Nông nghiệp và thời điểm nhận bàn giao 1-10-1991 (189 tỷ
Phát triển nông thôn Tuyên Quang đã tổ đồng/18 tỷ đồng).
chức tập huấn cho tất cả cán bộ nghiệp vụ, - Ngân hàng Phục vụ người nghèo
cán bộ lãnh đạo, từ tỉnh đến cơ sở. tỉnh Tuyên Quang
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy Thành lập và đi vào hoạt động từ ngày
ban nhân dân tỉnh đó có một số cơ chế, 1-1-1996. Tuyên Quang là một tỉnh có tỷ lệ
hộ đói nghèo chiếm 23,36% (khi tái lập tỉnh
chính sách đối với sản xuất lương thực; tháng 10-1991). Trước khi có Ngân hàng
hình thành hệ thống khuyến nông từ tỉnh Phục vụ người nghèo, năm 1995, Quỹ cho
đến huyện, xã và thôn bản đã tạo điều vay ưu đãi hộ nghèo thiếu vốn sản xuất
kiện cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh thực hiện cho vay triển nông thôn được hình thành trên cơ
vốn, bước đầu đã làm thay đổi tư duy sở nguồn vốn của cả ba ngân hàng (Ngân
của người sản xuất ở nông thôn miền núi hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
là phải tạo ra sản phẩm hàng hóa để bù Việt Nam: 100 tỷ đồng, Ngân hàng Ngoại
đắp chi phí, trả nợ ngân hàng cả gốc và thương Việt Nam: 200 tỷ đồng, Ngân hàng
lãi. Do nguồn vốn ngân hàng đầu tư mạnh Nhà nước Việt Nam: 100 tỷ đồng), Tuyên
vào nông thôn, trong đó tập trung cho sản Quang được cấp vốn Quỹ 6 tỷ đồng. Theo
xuất lương thực, thực phẩm nên đã góp đó, Tuyên Quang đã tập trung cho vay các
phần thúc đẩy tăng sản lượng lương thực hộ nghèo làm giống mía cho vùng nguyên
của tỉnh. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát liệu của hai nhà máy đường (Sơn Dương
triển nông thôn Tuyên Quang còn đầu tư và Tuyên Quang). Ngân hàng Phục vụ
vào một số đối tượng kinh doanh, dịch vụ người nghèo tỉnh Tuyên Quang đã góp
ở khu vực thị xã, thị trấn, thị tứ nhằm thúc phần chuyển tải nguồn vốn Ngân hàng
đẩy lưu thông hàng hóa giữa nông thôn Phục vụ người nghèo, nguồn vốn của dự
và thành thị, tạo ra khả năng cung ứng và án “Quỹ phát triển nông nghiệp thế giới -
tiêu thụ hàng hóa giữa các vùng trong tỉnh IFAD” đến với hộ nghèo thiếu vốn sản
thuận lợi. xuất. Cuối năm 1997, do nguồn quỹ dự