Page 806 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 806
806 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
hàng trong nền kinh tế thị trường theo hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản tỉnh Tuyên Quang đã giảm dần nguồn
lý của Nhà nước. vốn do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cân đối hằng
triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang: quý, năm, tiến đến tự cân đối được nguồn
Khi mới thành lập, ngày 26-3-1988, vốn cho vay ngắn hạn tại địa phương. Số
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển dư hằng năm đạt: Năm 1991: 29.778 triệu
nông thôn Việt Nam có tên gọi là Ngân đồng (ngày 31-12-1991), năm 1992: 42.625
hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam. triệu đồng; năm 1993: 48.345 triệu đồng;
Ngày 27-3-1993, đổi tên là Ngân hàng năm 1994: 72.705 triệu đồng, năm 1995:
Nông nghiệp Việt Nam. Ngày 15-10-1996, 116.664 triệu đồng, năm 1996: 136.650
đổi tên là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triệu đồng, năm 1997: 164.501 triệu đồng,
triển nông thôn Việt Nam. năm 1998: 210.654 triệu đồng, năm 1999:
Nguồn vốn của Ngân hàng Nông 230.954 triệu đồng, năm 2000: 260.000
nghiệp và phát triển nông thôn Tuyên triệu đồng (ngày 30-6-2000).
Quang khi nhận bàn giao là 29.416 triệu Từ cuối năm 1995, Ngân hàng Nông
đồng (1-10-1991). Ngân hàng Nông nghiệp nghiệp và Phát triển nông thôn Tuyên
và phát triển nông thôn Tuyên Quang đã Quang đã tự cân đối được nguồn vốn cho
thực hiện “đi vay để cho vay”, phấn đấu vay ngắn hạn trên địa bàn. Kể từ năm 1996
2-3 năm có đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu trở đi, nguồn vốn ngắn hạn hằng năm huy
cầu cho vay ngắn hạn các thành phần kinh động thừa so với nhu cầu cho vay ngắn
tế tại địa phương. Biện pháp để khơi tăng hạn, được Ngân hàng Nông nghiệp và
nguồn vốn của ngân hàng là: Mở thêm Phát triển nông thôn Trung ương điều
các bàn tiết kiệm ở những nơi dân cư tập phối cho những địa phương thiếu nguồn
trung, có nguồn thu nhập; tổ chức phát vốn. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
hành kỳ phiếu có mục đích với thời hạn 12 triển nông thôn Tuyên Quang là một
tháng; đối với các đơn vị kinh tế, tổ chức trong những ngân hàng thuộc tỉnh miền
xã hội có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi thì núi đầu tiên có thừa nguồn vốn huy động
vận động các đơn vị mở tài khoản tại ngân ngắn hạn.
hàng, tạo điều kiện cho các đơn vị rút tiền Cho vay các thành phần kinh tế: Ngân
mặt nhanh hơn khi họ cần tiền mặt cho hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
nhu cầu chi hợp lý; đảm bảo chi trả đúng tỉnh là một trong hai ngân hàng ngay khi
hạn, đủ tiền mặt, kiên quyết không để tình tái lập tỉnh được giao nhiệm vụ cho vay
trạng hoãn hay khất chi, ưu tiên tiền mặt các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực
cho chi tiết kiệm. nông thôn, thị trấn, thị xã đối với các hộ sản
Từ khi có cơ chế khoán tài chính 946A/ xuất kinh doanh theo Chỉ thị số 202/HĐBT,
NHNo-KT, ngày 1-1-1994 của Tổng Giám ngày 28-6-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh
nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông tế khi nhận bàn giao (ngày 1-10-1991) là
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên 18.106 triệu đồng (trong đó: dư nợ trung
Quang đã nghiên cứu và xây dựng quy hạn là 464 triệu đồng). Nếu so với hơn
chế khoán. Do sử dụng tổng hợp các biện 80 nghìn hộ sản xuất nông, lâm nghiệp,
pháp trên nên trong vài năm đầu, Ngân hộ kinh doanh, hộ sản xuất tiểu thủ công