Page 759 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 759

Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI  759


               thành. Đến cuối năm 1959, tỉnh tập trung        với ngành thương nghiệp, ngân sách chỉ
               tín dụng cho kinh tế thủ công nghiệp tập        cấp 30%, ngân hàng cho vay 70% vốn lưu
               thể để củng cố quan hệ sản xuất mới, góp        động định mức kế hoạch để dự trữ hàng
               phần đẩy mạnh công cuộc cải tạo xã hội          hóa”.  Nhờ  đó,  ngân  hàng  có  điều  kiện
               chủ nghĩa.                                      mở rộng quan hệ tín dụng với tất cả các
                   Theo  “Chế  độ  phân  cấp  quản  lý  tài    xí nghiệp quốc doanh, điều hòa vốn, kiểm

               chính  cho  xã”,  Nhà  nước  giao  một  số      tra tình hình sử dụng vốn, đảm bảo vốn
               khoản thu, chi cho xã để thành lập riêng        được luân chuyển nhanh chóng, tiết kiệm,
               cho  xã  một  ngân  sách  do  Ủy  ban  hành     có hiệu quả.
               chính xã quản lý nhằm tăng cường quyền              Ngày  28-2-1959,  Tuyên  Quang  thực
               hạn, trách nhiệm của chính quyền cấp xã         hiện cải cách tiền tệ theo Sắc lệnh số 15/SL
               và phát huy tính tích cực, chủ động của xã      ngày  27-2-1959  và  Nghị  định  số  95/TTg
               trong việc khai thác nguồn thu, đảm bảo         ngày 27-2-1959 nhằm củng cố giá trị tiền
               nguồn  chi  vì  lợi  ích  thiết  thực  của  nhân   tệ, góp phần đẩy mạnh công cuộc cải tạo
               dân địa phương .                                và  phát  triển  kinh  tế  theo  hướng  xã  hội
                                1
                   Đến cuối năm 1960, Tuyên Quang cơ           chủ nghĩa. Nội dung của cuộc cải cách tiền
               bản hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa         tệ lần này gồm: thu đổi tiền cũ, phát hành
               đối với các hộ nông dân tập thể, thợ thủ        loại tiền mới và thay đổi đơn vị tiền tệ. Tỷ
               công, tiểu thương và công, thương nghiệp        lệ thu đổi là 1 đồng tiền mới bằng 1.000
               tư bản tư doanh, xây dựng chế độ sở hữu         đồng tiền cũ. Việc cải cách tiền tệ đã giúp
               xã  hội  chủ  nghĩa  (bao  gồm  sở  hữu  toàn   cho Nhà nước và tỉnh nắm được số lượng

               dân và sở hữu tập thể), xác lập quan hệ         tiền mặt trong nhân dân để có chính sách
               sản xuất xã hội chủ nghĩa.                      quản  lý,  phát  hành,  điều  hòa  lưu  thông
                   Đối với các xí nghiệp quốc doanh, chế       thích hợp; nâng giá trị đồng tiền, góp phần
               độ vay ngắn hạn trước đây chỉ áp dụng           cân đối tiền hàng; quản lý và sử dụng được
               cho  các  ngành  công  thương  nghiệp,  nay     một nguồn tiền tệ khá lớn của giai cấp tư
               được điều chỉnh và mở rộng diện áp dụng         sản chưa được cải tạo; ngăn chặn đầu cơ
               cho  các  ngành  khác  trong  khu  vực  quốc    tích trữ, lũng đoạn thị trường.
               doanh,  như:  thủy  lợi,  vận  tải,  mậu  dịch,     Kết thúc kế hoạch ba năm (1958-1960),

               đối  ngoại,  thu  mua,  gia  công  chế  biến    Tuyên Quang đã thu được nhiều thắng lợi
               hàng xuất khẩu, để tăng cường hoạt động         quan trọng trong phát triển kinh tế, văn
               tín  dụng  và  thúc  đẩy  hạch  toán  kinh  tế   hóa - xã hội, đặc biệt là kinh tế - tài chính;
               trong các xí nghiệp quốc doanh thuộc các        nâng  cao  đời  sống  vật  chất  và  tinh  thần
               ngành này.                                      của nhân dân.
                   Theo  chế  độ  cấp  vốn  lưu  động  đối         Công  tác  lưu  thông  phân  phối  có

               với các xí nghiệp quốc doanh, “các ngành        nhiều chuyển biến tích cực. Thu ngân sách
               công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận        địa  phương  tăng  6,6%  so  với  giai  đoạn
               tải  và  bưu  điện  chỉ  được  ngân  sách  nhà   trước;  chi  ngân  sách  tăng  11,5%,  trong
               nước cấp trực tiếp 70% vốn lưu động định        đó hơn 50% là chi cho phát triển kinh tế,
               mức, 30% còn lại chuyển sang ngân hàng          văn hóa - xã hội. Từ 24 cửa hàng thương
               để cho xí nghiệp vay trong định mức. Đối        nghiệp quốc doanh và hợp tác xã mua bán



                   1. Thông tư số 184-TTg ngày 4-4-1958 của Thủ tướng Chính phủ.
   754   755   756   757   758   759   760   761   762   763   764