Page 758 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 758
758 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
- Góp phần thực hiện nhiệm vụ cải tạo xã lập với chức năng quản lý, cấp phát vốn,
hội chủ nghĩa cho vay, thanh toán và kiểm tra việc sử
Sau khi hoàn thành công cuộc khôi dụng vốn kiến thiết cơ bản. Do vậy, Ngân
phục kinh tế, miền Bắc bước vào giai đoạn hàng Kiến thiết Tuyên Quang được thành
cải tạo xã hội chủ nghĩa và bước đầu phát lập, giúp tỉnh quản lý vốn kiến thiết cơ bản
triển kinh tế, văn hóa (1958-1960). Nghị nhằm đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng
quyết Hội nghị lần thứ 14 của Ban Chấp và giá thành các công trình xây dựng.
hành Trung ương Đảng (khóa II) chỉ rõ: Năm 1959, công tác cải tạo xã hội chủ
“Phải kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ kinh tế và nghĩa của tỉnh diễn ra mạnh mẽ. Vùng
tài chính, phát triển kinh tế để tăng cường nông thôn có 62 hợp tác xã tín dụng, 103
tài chính, và tăng cường tài chính để phát xã có hợp tác xã mua bán.
triển kinh tế”. Thực hiện chủ trương trên, Trong cải tạo công, thương nghiệp:
tỉnh cũng xác định kinh tế - tài chính là tỉnh còn chỉ đạo thực hiện tốt chính sách
nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh, tất cả các thuế thông qua hai sắc thuế chủ yếu là
nhiệm vụ khác đều phải hướng vào nhiệm thuế môn bài và thuế lợi tức để cải tạo công
vụ trọng tâm này, trong đó sản xuất nông, thương nghiệp tư bản tư doanh và thúc
lâm nghiệp được đặt lên hàng đầu. đẩy sự phát triển của kinh tế quốc doanh.
Năm 1958, Tuyên Quang bắt đầu cải Thuế môn bài là sắc thuế đánh vào các
tạo nông nghiệp theo con đường xã hội cơ sở kinh doanh cá thể. Thuế thu mỗi
chủ nghĩa. Chính sách thuế nông nghiệp năm một lần. Biểu thuế môn bài gồm 18
cũng được Nhà nước bổ sung một số nội bậc với các mức thuế khác nhau, áp dụng
dung để động viên nông dân, như: dùng tùy theo doanh thu năm trước của từng
sản lượng năm 1958 làm căn cứ tính thuế cơ sở, có phân biệt các ngành nghề cần
nông nghiệp và giữ mức thu này ổn định khuyến khích hay hạn chế. Thuế lợi tức có
đến năm 1962; miễn thuế nông nghiệp cho thực hiện ưu đãi cho hợp tác xã về: căn cứ
đất khai hoang, phục hóa; miễn, giảm thuế tính thuế, phần trăm giảm số thuế phải
tùy theo mức độ thiệt hại cho từng trường nộp cho từng loại hình hợp tác xã (hợp tác
hợp bị mất mùa; mức động viên đối với xã bậc cao, bậc trung hay bậc thấp) để đưa
hợp tác xã nhẹ hơn đối với nông dân cá thể vào Quỹ tích lũy. Các hợp tác xã tiểu thủ
(về thuế suất, tỷ lệ miễn, giảm đối với các công nghiệp cũng như các hoạt động sản
trường hợp bị mất mùa); cho phép hợp tác xuất tiểu thủ công nghiệp trong hợp tác
xã được trích một tỷ lệ thuế để lập quỹ tích xã nông nghiệp cũng được hưởng những
lũy, có phân biệt giữa hợp tác xã bậc cao, ưu đãi trong thuế lợi tức. Đối với các hợp
bậc thấp. Trên cơ sở thực hiện chủ trương tác xã thương nghiệp, thuế lợi tức được
chung của Nhà nước, tỉnh cũng tăng đầu miễn cho bộ phận sản xuất, chế biến nhằm
tư vốn vào nông nghiệp, giúp đỡ tài chính khuyến khích chuyển dần sang hoạt động
cho hợp tác xã nông nghiệp thông qua sản xuất.
ngân sách và tín dụng; tập trung cho phát Từ giữa năm 1958, cùng với việc
triển thủy lợi, đổi mới kỹ thuật và thiết bị, hướng dẫn hợp tác xã về tổ chức tài chính
xây dựng cơ sở vật chất cho công tác hợp (vốn, quỹ), tỉnh đã chuyển dần hoạt động
tác hóa trong nông nghiệp. tín dụng sang hình thức cho vay vốn ngắn
Tháng 4-1957, Ngân hàng Kiến thiết hạn đối với các hợp tác xã thủ công nghiệp
Việt Nam thuộc Bộ Tài chính được thành và các hợp tác xã cung tiêu đang hình