Page 762 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 762

762     ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



               thu - chi ngân sách đều tăng và có bội thu,         Quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Đảng
               có kết dư. Chi ngân sách được dành 50%          và Chính phủ, thực thi chính sách tài chính
               cho xây dựng cơ bản, trong đó dành gần          trong  giai  đoạn  cách  mạng  mới,  Tuyên
               1/2 để xây dựng và phát triển công nghiệp,      Quang đề ra những nhiệm vụ cụ thể, như:
               dành gần 1/5 để xây dựng cơ sở vật chất,        Thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, làm
               kỹ  thuật  cho  nông  nghiệp.  Số  đầu  tư  từ   tốt  công  tác  lưu  thông,  phân  phối,  công

               ngân sách nhà nước vào nông nghiệp (cả          tác lương thực, thu mua hàng xuất khẩu,
               gián tiếp và trực tiếp) tăng nhanh qua các      công tác tài chính, tiền tệ; đồng thời đẩy
               năm. Với chủ trương mở rộng tín dụng dài        mạnh công tác văn hóa, giáo dục, bảo vệ
               hạn đối với kinh tế tập thể, đặc biệt trong     sức khỏe; tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ
               khu vực nông nghiệp, ngân sách đã tăng          quản lý kinh tế, công nhân kỹ thuật, nâng
               mạnh, số vốn chuyển sang ngân hàng để           cao trình độ văn hóa, khoa học, kỹ thuật
               cho vay năm 1964 gấp 4,5 lần so với năm         cho cán bộ, nhân dân.
               1960. Năm 1965, tổng thu ngân sách tăng             Trong  nông  nghiệp,  sản  xuất  lương
               hơn hai lần, tổng chi ngân sách tăng 2,3        thực phải coi trọng cả lúa và hoa màu. Mục

               lần so với năm 1960. Để tăng cường cơ sở        tiêu của sản xuất nông nghiệp là tới năm
               vật chất, kỹ thuật, tỉnh tập trung vốn đầu      1967 phải bảo đảm có đủ lương thực cho
               tư xây dựng cơ bản cho khu vực sản xuất.        khoảng 320.000 người với mức bình quân
               Trong 5 năm (1961-1965), tổng chi cho kiến      lương thực đầu người là 433 kg (trong đó
               thiết là 13.260.900 đồng, chiếm 45,51% chi      có 277 kg thóc).
               ngân sách, tăng hơn 2,5 lần; tổng vốn đầu           Những  năm  1966-1968,  giá  trị  tổng

               tư cho xây dựng cơ bản trong nông nghiệp        sản  lượng  nông  nghiệp  và  diện  tích  cây
               đạt  2.503.600  đồng,  chiếm  22,86%  tổng      lương  thực,  hoa  màu,  cây  công  nghiệp
               vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản của tỉnh .       đều tăng. Đàn gia súc, gia cầm được giữ
                                                         1
               Tỉnh chủ trương đẩy mạnh xây dựng các           vững.  Trồng  rừng  quốc  doanh  và  trồng
               công trình thủy lợi theo phương châm dựa        cây  nhân  dân  phát  triển  tốt.  Năm  1967,
               vào lực lượng hợp tác xã, nhân dân làm là       địch đánh phá ác liệt nhất, sản xuất nông
               chính, Nhà nước đầu tư trợ giúp các công        nghiệp vẫn cao nhất so với các năm trước:
               trình trọng điểm, chú ý phát triển hệ thống     sản lượng lương thực đạt 78.873 tấn, tăng

               tiểu thủy nông song song với xây dựng các       11% so với năm 1964; năng suất lúa bình
               công trình trung thủy nông ở những vùng         quân đạt 21,7tạ/ha; toàn tỉnh có trên 100
               trọng điểm lúa.                                 cơ sở chăn nuôi lợn, bò tập thể, bình quân
                   3- Từ năm 1966 đến tháng 5-1975             một hécta gieo trồng có 2 con lợn, 1,3 con
                   - Tiếp tục đầu tư phát triển kinh tế - xã hội   trâu. Các nông trường quốc doanh không
               trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước:           ngừng  mở  rộng  sản  xuất,  mỗi  năm  góp

                    Đặc điểm tình hình chung cùng với          phần tích lũy cho Nhà nước trên 200 triệu
               những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội       đồng,  giá  trị  sản  lượng  năm  1967  tăng
               và quốc phòng từ năm 1966 đến năm 1975          73% so với năm 1964. Nông dân, xã viên
               đặt ra cho ngành tài chính những yêu cầu        thực hiện tốt thuế nông nghiệp, nghĩa vụ
               và nhiệm vụ mới.                                lương thực, thực phẩm. Hằng năm, Nhà



                   1. Phân tích theo số liệu phát triển kinh tế - văn hóa (1961-1965) của Chi cục Thống kê tỉnh Tuyên
               Quang (tháng 4-1967).
   757   758   759   760   761   762   763   764   765   766   767