Page 580 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 580
580 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
củng cố, đổi mới nội dung, phương thức thụ. Tiếp tục xây dựng, phát triển một số
hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp; vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây
ban hành và thực hiện các chủ trương, cơ thực phẩm có giá trị kinh tế cao, có thị
chế về bảo vệ rừng, trồng rừng, đẩy mạnh trường tiêu thụ như cam, chè, mía, lạc...
phong trào trồng rừng trong nhân dân. góp phần tăng nhanh sản lượng hàng hóa
Từ năm 1998 đến năm 2001, tỉnh triển và thu nhập trên một đơn vị diện tích.
khai các chính sách khuyến khích phát Đối với lâm nghiệp, tỉnh xác định
triển sản xuất nông nghiệp như tiếp tục những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể về quản
trợ giá giống lúa lai, ngô lai; miễn thuế lý rừng, đất rừng; bảo vệ rừng; khoanh
sử dụng đất nông nghiệp đối với các hộ nuôi tái sinh rừng; trồng rừng phòng hộ,
có mức sống đói nghèo ở các xã vùng cao, đặc dụng, rừng sản xuất; về sử dụng đất
vùng sâu, vùng xa; miễn giảm thuế sử trống, đồi núi trọc dành cho sản xuất nông
dụng đất nông nghiệp đối với đất trồng nghiệp theo phương thức canh tác bền
chè, đất đồi, đất màu, soi bãi trồng mía vững trên đất dốc; khai thác lâm sản; tiếp
nguyên liệu đường; cho vay vốn với lãi tục ổn định sản xuất - đời sống đồng bào
suất ưu đãi. Ngoài hình thức hỗ trợ nông vùng định canh, định cư; củng cố, nâng
dân thông qua các dự án, tăng cường hệ cao chất lượng hoạt động của lực lượng
thống khuyến nông cơ sở, tỉnh còn có cơ kiểm lâm từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường
chế, chính sách khuyến khích các thành trách nhiệm quản lý nhà nước của chính
phần kinh tế tham gia đầu tư vào sản quyền các cấp trong công tác quản lý, bảo
xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. vệ rừng, xây dựng vốn rừng, tập trung
Đồng thời, tiếp tục thực hiện phương vào củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động,
thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm” hiệu quả sản xuất kinh doanh của hệ thống
cung ứng xi măng, hỗ trợ công kỹ thuật sản xuất kinh doanh lâm nghiệp. Nét nổi
cùng sự đóng góp của nhân dân để kiên bật trong sản xuất lâm nghiệp là đã làm
cố hóa hệ thống kênh mương; nâng cao chuyển biến rõ rệt nhận thức về phát triển
diện tích lúa, hoa màu được đảm bảo tưới kinh tế lâm nghiệp; điều chỉnh, ban hành
trong từng vụ sản xuất. và tổ chức thực hiện một số chính sách
Từ năm 2005 đến năm 2010, tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ trồng rừng.
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo Về công nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng thâm canh, sản xuất hàng hóa gắn đã xây dựng, từng bước triển khai quy hoạch
với công nghiệp chế biến, thị trường tiêu phát triển công nghiệp thời kỳ 1996-2010 .
1
1. Một số mục tiêu chủ yếu đến năm 2010 theo quy hoạch là: Nhịp độ tăng trưởng bình quân hằng
năm đạt 16,34%. Tiếp tục phát triển và thực hiện một số dự án công nghiệp như: Dự án xây dựng Nhà
máy xi măng lò quay Tuyên Quang với công suất 1,5 triệu tấn/năm; dự án xây dựng Nhà máy gạch
tuynel số 2, công suất 10 triệu viên/năm; tiếp tục đầu tư bước 2 Nhà máy gạch tuynel của Xí nghiệp
gạch ngói số 3. Đầu tư khai thác và chế biến các mỏ barit để nâng công suất lên trên 30 vạn tấn/năm; tìm
đối tác để khai thác và chế biến đá cacbonat, chế biến quặng măngan; chế biến quặng cao lanh fenspat.
Tiếp tục đầu tư cải tạo, đổi mới thiết bị Nhà máy chè Sông Lô, Nhà máy chè Tân Trào. Nghiên cứu phát
triển chế biến các loại hoa quả sau thu hoạch; phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến
nông, lâm sản và các ngành nghề ở nông thôn. Tiếp tục thực hiện đề án phát triển lưới điện giai đoạn
1998-2000; đầu tư cải tạo nâng công suất khai thác nước ngầm ở thị xã Tuyên Quang, đầu tư cấp nước
sinh hoạt cho các huyện Sơn Dương, Hàm Yên, Chiêm Hoá, Nà Hang, Yên Sơn.