Page 585 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 585
585
Phêìn thûá ba: LÕCH SÛÃ
trở về trước). Riêng năm 2000, tập trung Tỉnh ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân
các nguồn vốn đầu tư 84,9 tỷ đồng xây tỉnh trực tiếp chỉ đạo chống lũ và khắc
dựng và nâng cấp 293 công trình thủy lợi. phục hậu quả lũ lụt, huy động lực lượng
Tỉnh thực hiện chuyển giao các công trình quân đội, công an, các phương tiện (tàu,
thuỷ lợi cho xã, hợp tác xã quản lý, tổ chức thuyền, ca nô) tập trung cứu người và tài
các nhóm quản lý sử dụng nước, nâng sản; đề nghị Tư lệnh Quân khu II đưa xe
cao được hiệu quả tưới, tiêu. Diện tích lúa lội nước, ca nô, bộ đội công binh đến tham
được tưới trong năm 2000 đạt 25.174 ha, gia cứu hộ; cung cấp lương thực, thực
tăng 2.666 ha so với năm 1995. phẩm, thuốc chữa bệnh,... cho nhân dân
Sản lượng lương thực quy thóc năm vùng lũ lụt. Sau khi nước rút, tỉnh hoãn tất
2000 đạt trên 26 vạn tấn, tăng 6,9 vạn tấn cả các hội nghị ở các cấp, các ngành, trưng
so với năm 1995, lương thực bình quân tập trên 300 cán bộ của các cơ quan đảng,
đầu người đạt 384 kg/người/năm. Đầu chính quyền, đoàn thể tỉnh và 3 huyện về
tư thâm canh, phục hồi các nương chè; các thôn, bản ở 25 xã bị thiệt hại nặng để
đưa sản lượng chè búp tươi năm 2000 cùng với nhân dân khẩn trương khắc phục
lên 14.639 tấn, tăng 3.600 tấn so với năm hậu quả lũ lụt, ổn định đời sống, nhanh
1996, năng suất tăng 14,8 tạ/ha. Vùng sản chóng tiếp tục sản xuất.
xuất mía được định hình với diện tích trên Tỉnh chỉ đạo, đầu tư phát triển các
7.000 ha; diện tích nhãn, vải 1.972 ha, hồng cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao
285 ha, na 208 ha. đi đôi với đa dạng hóa cây trồng, từng
Bình quân hằng năm, đàn trâu tăng bước chuyển từ thế độc canh cây lương
2,36%, đàn bò tăng 0,28%, đàn lợn tăng thực sang tập trung đầu tư, hình thành
3,93%, đàn gia cầm tăng 6,13%; sản lượng vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây
cá tăng 6,02%. Độ che phủ rừng đạt 48,89%, ăn quả; gắn sản xuất hàng hóa với xây
so với năm 1995 tăng 14,89%. dựng môi trường sinh thái trong phát
Những năm 2001-2005, tốc độ tăng triển vùng trồng chè, trồng các giống chè
trưởng GDP bình quân hằng năm là có năng suất cao, chất lượng tốt; toàn tỉnh
11,04%... Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo thâm canh 5.910 ha chè; tổng sản lượng
hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và chè búp tươi năm 2005 đạt 36.500 tấn,
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông, lâm tăng 21.861 tấn so với năm 2000. Công ty
nghiệp. Năm 2005, tỷ trọng công nghiệp, chè Mỹ Lâm có vùng chè thâm canh đạt
xây dựng đạt 30,53%, tăng 10,09% so năng suất 14 tấn/ha/năm, tăng gấp 3 lần
với năm 2000; dịch vụ đạt 32,85%, tăng so với chè đại trà.
4,06% so với năm 2000; nông, lâm, ngư Quy hoạch vùng nguyên liệu mía
nghiệp đạt 36,62%, giảm 14,96% so với tập trung 5.940 ha, đảm bảo cung ứng
năm 2000... nguyên liệu cho 2 nhà máy đường hoạt
Đầu tháng 7-2001, một trận lũ ống dữ động, sản lượng năm 2005 đạt 275.000 tấn.
dội đã xảy ra, gây thiệt hại nghiêm trọng Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ
cho 25 xã ở khu vực lưu vực sông Phó Đáy, thuật che phủ nilon để trồng lạc tập trung
suối Lê (huyện Sơn Dương, Yên Sơn), ngòi tại huyện Chiêm Hóa với trên 1.000 ha,
Chinh (Chiêm Hóa) và lụt trên diện rộng năng suất đạt trên 30 tạ/ha, tăng hơn 36%
tại tất cả các huyện, thị xã. Ban Thường vụ so với năm 2000.