Page 577 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 577
577
Phêìn thûá ba: LÕCH SÛÃ
Đến năm 1995, cán bộ có trình độ cao hóa gia đình, tỷ lệ sinh hằng năm giảm
đẳng và đại học trở lên tăng 13,7%, cán 0,06%, nhịp độ tăng dân số giảm từ 2,83%
bộ có trình độ trung cấp tăng 4,6% so với (năm 1991) xuống còn 2,33% (năm 1994).
năm 1991. Chương trình giải quyết việc làm, xóa
Đến năm 1995, có 100% xã được xem đói, giảm nghèo gắn với cuộc vận động
phim video từ 2-4 lần/năm; 85% xã được định canh, định cư của tỉnh được các cấp,
xem biểu diễn nghệ thuật. 100% số huyện, các ngành và đoàn thể nhân dân tích cực
thị và một số khu vực trong tỉnh có trạm tham gia thực hiện với nhiều biện pháp,
thu phát, tiếp sóng truyền hình. việc làm cụ thể, đạt nhiều kết quả. Tỉnh đã
Mạng lưới y tế cơ sở được đầu tư có nhiều chủ trương, biện pháp như: trích
củng cố, hình thành một số phòng khám ngân sách 4 tỷ đồng (trong 2 năm 1993 và
đa khoa khu vực ở vùng sâu, vùng xa, 1994) cho các hộ gia đình vay với lãi suất
nơi có nhiều khó khăn. Ngành y tế phát ưu đãi; tiến hành điều tra 63 xã, từ đó chọn
động phong trào mọi nhà, mọi người thực 8 xã trọng điểm có nhiều đồng bào du canh,
hiện vệ sinh phòng bệnh; phòng chống các du cư để xây dựng phương án phát triển
bệnh sốt rét, bướu cổ, khống chế tối đa các sản xuất, ổn định dân cư; đã duyệt 827 dự
ổ dịch, đảm bảo cung ứng đủ muối iốt đến án với số vốn hơn 7 tỷ đồng, giải quyết
tất cả trung tâm các xã. Chú trọng đầu tư việc làm cho 2.347 lao động. Đến giữa năm
nâng cấp các trung tâm y tế và điều dưỡng 1995, toàn tỉnh di chuyển 211 hộ đến định
ở tỉnh, huyện. Thực hiện mô hình y tế thôn cư ở địa điểm mới, cho 1.244 hộ vay vốn
bản ở các xã vùng cao, vùng sâu; từng bước sản xuất với số tiền hơn 2 tỷ đồng. Ngoài
thực hiện xã hội hóa công tác dân số - kế ra, còn chỉ đạo các ngành lập các dự án phát
hoạch hóa gia đình, gắn với chương trình triển sản xuất nông, lâm nghiệp; quản lý,
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. điều hành có hiệu quả các nguồn vốn thuộc
Đến năm 1996, có 100% xã, phường hoàn chương trình quốc gia và viện trợ của nước
thành xây dựng trạm y tế và đi vào hoạt ngoài như: Chương trình 327, lâm nghiệp
động. Trong đó, 61% số trạm y tế xây dựng trang trại, trồng rừng kinh doanh, đầu tư
kiên cố và bán kiên cố; 358 bản thuộc các cho vùng cao, nghiên cứu khoa học...
xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa có y tá. Năm 1991, tỉnh Tuyên Quang có 23,3%
Tất cả các trạm y tế cơ sở đều được trang số hộ nghèo đói, 66,3% hộ trung bình,
bị dụng cụ y tế đồng bộ để hoạt động, mỗi 10,4% hộ khá. Đến giữa năm 1995, toàn
trạm y tế có vườn thuốc nam, 76% số xã tỉnh cơ bản giải quyết được tình trạng du
được cấp kinh phí mua thuốc ban đầu canh, du cư; số hộ nghèo còn 14% (giảm
phục vụ nhân dân. Các bệnh viện trung 4,3%), số hộ khá giả 22%, số hộ trung bình
tâm, các phòng khám đa khoa khu vực và đủ ăn 64%. Phong trào đền ơn, đáp
được củng cố, nâng cấp. Công tác y tế dự nghĩa, uống nước nhớ nguồn, thực hiện
phòng đã tập trung vào việc phòng bệnh, chính sách với người có công với nước,
khống chế, đẩy lùi bệnh sốt rét, bướu cổ chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ, Bà
và thực hiện tốt công tác tiêm chủng mở mẹ Việt Nam Anh hùng... thu hút nhân
rộng, 100% số dân trong toàn tỉnh sử dụng dân tham gia, được các cấp, các ngành
muối iốt. Các xã, phường, thị trấn đều có thực hiện thường xuyên.
ban dân số hoạt động; 74% số trạm y tế xã, Việc phòng, chống các tệ nạn xã hội
phường thực hiện được công tác kế hoạch như cờ bạc, nghiện hút, mại dâm... có hiệu