Page 993 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 993

994                               Từ điển Tuyên Quang


                   với hệ tầng Đắc Ninh. Ranh giới             Y  khoa  Paris;  được  giữ  lại  làm

                   dưới có quan hệ bất chỉnh hợp với           trợ lý cho giáo sư Lơmie, chuyên
                   đá vôi bị hoa hóa của hệ tầng Hà            gia Tai - Mũi - Họng danh tiếng
                   Giang. Khoáng sản: asen, asen -             thời đó. Về nước tham gia kháng

                   vàng, pyrit.                                chiến  (năm  1946).  Làm  cấp  cứu
                                                               với  Trung  đoàn  Thủ  đô  (tháng
                     2340. TỨ QUẬN                             12-1946) và đã cùng Trung đoàn
                     Xã  thuộc  huyện  Yên  Sơn.  Vị           chiến đấu suốt 60 ngày đêm với

                   trí  địa  lý:  21°53’50”  vĩ  bắc  và       tinh thần “Quyết tử cho Tổ quốc
                   105°07’51”  kinh  đông.  Địa  giới          quyết  sinh”.  Sau  đó  ông  về  xây

                   hành chính: phía đông giáp sông             dựng cơ sở y tế ở Liên khu III và
                   Lô là ranh giới với xã Phúc Ninh            Liên khu IV; rồi lên Việt Bắc cùng
                   (huyện  Yên  Sơn);  phía  tây  giáp         các cộng sự xây dựng và là Phụ

                   xã  Lang  Quán  (huyện  Yên  Sơn)           trách  Tai  -  Mũi  -  Họng  Trung
                   và  xã  Hùng  Đức  (huyện  Hàm              ương ở Việt Bắc.

                   Yên);  phía  nam  giáp  xã  Thắng
                   Quân (huyện Yên Sơn); phía bắc                 Ông đã sống và làm việc tại xã
                   giáp  xã  Đức  Ninh  (huyện  Hàm            Tân Long, huyện Yên Sơn (1953-

                   Yên).  Xã  gồm  có  15  thôn:  Dàm,         1954). Năm 1958, ông là Giám đốc
                   Hồng  Quân,  Đồng  Bài,  Đồng               Bệnh viện Bạch Mai, được phong

                   Cầu,  Nhùng,  Lượng,  Lảm,  11,             chức  danh  giáo  sư;  Chủ  tịch  Hội
                   Đồng Trằm, Bình Ca 1, Bình Ca               Tai  Mũi  Họng  Việt  Nam  (1961-
                   2, Cây Nhãn, Đồng Trò, Cầu Trôi,            1983),  vào  Đảng  Cộng  sản  Việt

                   Khe Đảng. Xã có diện tích đất tự            Nam (năm 1960). Ông là đại biểu
                   nhiên là 36,27 km ; dân số 7.681            Quốc  hội  các  khóa  II,  III,  IV,  Ủy
                                         2
                   người, với 1.949 hộ dân; mật độ             viên Trung ương Mặt trận Tổ quốc
                   dân số 212 người/km  (năm 2016).            Việt Nam, Chủ tịch đầu tiên của
                                           2
                                                               Tổng hội Y học Việt Nam, Phó Chủ
                     2341. TRẦN HỮU TƯỚC                       tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
                     (1913-1983),  giáo  sư,  bác  sĩ.            Khen  thưởng:  Được  Đảng  và

                   Quê quán: làng Bạch Mai, huyện              Nhà nước trao tặng và truy tặng
                   Hoàn  Long,  tỉnh  Hà  Đông,  nay           nhiều  phần  thưởng  cao  quý:

                   thuộc quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
                                                               Huân chương Kháng chiến hạng
                     Năm 1937, ông bảo vệ xuất sắc             Nhất (năm 1956); Danh hiệu Anh

                   luận án bác sĩ y khoa tại Đại học           hùng Lao động (năm 1966); Huân
   988   989   990   991   992   993   994   995   996   997   998