Page 859 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 859
860 Từ điển Tuyên Quang
Bản Trang); Vi Sơn (có 9 thôn: 2030. THỔ SƠN
Động Vi Sơn, Làng Minh, Làng Núi thuộc phường Tân Quang,
Tha, Làng Khuôn, Làng Loày, thành phố Tuyên Quang. Đây là
Làng Mè, Làng Ái, Làng Đồng, ngọn núi đất thấp, cao khoảng
Làng Tắm). Sau Cách mạng 50 m, nằm trong Thành cổ Tuyên
Tháng Tám năm 1945, tổng Thổ Quang. Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí
Bình không còn tồn tại. Nay thuộc Minh mới được xây dựng tựa vào
địa giới huyện Chiêm Hóa. núi này.
2028. THỔ BÌNH 2031. THỔ TRI CHÂU
Đập thuộc xã Thổ Bình, huyện (cg. Thổ cai châu), chức quan ở
Lâm Bình, bao gồm hệ thống châu thời Nguyễn khi chế độ Thổ
các công trình với độ dài kênh quan dần dần bị bãi bỏ. Năm Gia
mương 70,80 km, trong đó: kênh Long thứ 1 (năm 1802), các thổ
xây 57,79 km, kênh đất 13,09 km huyện châu ở các trấn vẫn do Thổ
phục vụ tưới cho 244,188 ha lúa quan quản nhận. Các châu Mường
vụ xuân, 258,190 ha lúa vụ mùa, Vang, Na Bi, Thượng Kế, Xương
5,126 ha rau vụ xuân, 75,184 ha Thịnh, Tầm Bổn, Ba Lan, Mường
rau màu vụ 3 và cấp nước thủy Bổng, Làng Thì thuộc phủ Cam Lộ
sản 5,277 ha. tỉnh Quảng Trị đều đặt một Thổ tri
2029. THỔ HOÀNG châu, cho hàm Chánh bát phẩm,
Tổng thuộc châu Đại Man, phủ Chánh cửu phẩm tùy nơi.
Yên Bình, tỉnh Tuyên Quang vào Năm Minh Mạng thứ 9 (năm
đầu thế kỷ XIX, gồm 17 xã, vạn, 1828), Thổ tri phủ nguyên Chánh
chòm, phố: Thổ Hoàng, Khúc bát phẩm các tỉnh Tuyên Quang,
Phụ, Hà Lương, Miện Dương, Vi Thái Nguyên, Hưng Hóa, Quảng
Sơn, Hùng Thôn, Thần Xá, Xuân Yên đổi thành Thổ tri châu trật
Quang, Xuân Hương, Bình Long, Tòng thất phẩm. Bậc cũ chức Phó
Vĩnh Gia, Gia Thận, phố Nghe, châu chưa vào ngạch đổi thành
trại Trôi Trình, phố Ba Tiên, phố Thổ lại mục trật Tòng cửu phẩm.
Nà Hách, vạn Gà. Sau Cách mạng
Tháng Tám năm 1945, tổng Thổ 2032. THỔ TY
Hoàng không còn tồn tại. Nay Quý tộc thế tập, chúa đất cai
thuộc địa giới huyện Chiêm Hóa. trị ở một số vùng dân tộc Tày,