Page 606 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 606

Từ điển Tuyên Quang                                       607




                   phẩm chủ yếu là chăn, gối, địu,                Năm 1928, tham gia phong trào

                   quần áo, khăn, túi thổ cẩm, v.v.;           đấu  tranh  của  công  nhân.  Gia
                   huyện Sơn Dương: nghề thêu, dệt             nhập   Hội  Việt  Nam  Cách  mạng

                   thổ cẩm ở các xã Tân Trào, Đại              Thanh  niên  năm  1928.  Được  kết
                   Phú, Minh Thanh, v.v.. Trong số             nạp  Đảng Cộng sản Đông Dương
                   các  địa  phương  có  nghề  dệt  thổ        năm 1930. Bị chính quyền thực dân

                   cẩm thì nổi tiếng nhất là ở các xã          Pháp bắt, tuyên án tù chung thân
                   Lăng  Can,  huyện  Lâm  Bình  và            và đày ra Côn Đảo (tháng 5-1930).

                   xã Hùng Đức, huyện Hàm Yên.                 Năm  1936  được  ân  xá,  tiếp  tục
                                                               hoạt động ở Hải Dương. Công tác
                     1419. NGHỀ RÈN
                                                               ở Xứ ủy Bắc Kỳ và tham gia Ban
                     Nghề truyền thống lâu đời của             Cán sự Liên tỉnh B (năm 1939). Bị

                   đồng  bào  các  dân  tộc  ở  Tuyên          bắt lần thứ hai và bị kết án 5 năm
                   Quang  như  Nùng,  Mông,  Dao...            tù,  đày  tại nhà  tù  Sơn  La  (năm

                   Sản  phẩm  chính  là:  dao,  cuốc,          1940). Năm 1945, ra tù, được chỉ
                   xẻng, cày, bừa, v.v..                       định vào Thường vụ Xứ ủy Bắc Kỳ.


                     Với kỹ thuật và bí quyết riêng,           Sau ngày Toàn quốc kháng chiến,
                   người Nùng An, làng Định Chung,             là Bí thư Khu ủy Khu III, Chủ tịch

                   xã Phúc Ứng, huyện Sơn Dương                Ủy ban Kháng chiến Hành chính
                   đã sản xuất ra các sản phẩm rèn             Khu III (năm 1946).
                   được đánh giá cao.                             Trong  kháng  chiến,  ông  là


                     Các  địa  phương  có  nghề  rèn:          Chánh  Văn  phòng  Trung  ương
                   thị  trấn  Tân  Yên,  huyện  Hàm            Đảng  (tháng  10-1948  –  1950).

                   Yên;  xã  Phúc  Ứng,  huyện  Sơn            Phó  Bí  thư  Liên  khu  ủy  Liên
                   Dương;  xã  Thượng  Lâm,  huyện             khu  III  (năm  1949).  Năm  1951,

                   Lâm Bình; thị trấn Na Hang và               tại Đại  hội  II  của  Đảng,  được
                   xã Yên Hoa, huyện Na Hang.                  bầu  vào Ban  Chấp  hành  Trung
                                                               ương  Đảng,  là  Bí  thư  Liên  khu
                     1420. LÊ THANH NGHỊ                       ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng

                     Tức Khắc Xướng (1911-1989),               chiến  hành  chính  Liên  khu  III
                   nhà  hoạt  động  cách  mạng,  nhà           và  Chính  ủy  Bộ  Tư  lệnh  Liên

                   chính trị Việt Nam. Quê quán: xã            khu III. Bí thư Thành ủy Hà Nội
                   Gia Khánh, huyện Gia Lộc, tỉnh              (1953-1954).  Chánh  Văn  phòng

                   Hải Dương.                                  Trung ương Đảng (năm 1954).
   601   602   603   604   605   606   607   608   609   610   611