Page 594 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 594

Từ điển Tuyên Quang                                       595




                   3 công cụ chặt đập thô, 1 công cụ           thu).  Thời  kỳ  mang  thai  từ  8-9

                   hình bầu dục. Các công cụ ở đây             tháng, mỗi lứa đẻ một con. Ngoài
                   có đặc điểm gần gũi với công cụ             sinh sống trong tự nhiên, nai còn

                   ở hang Phia Vài và có nhiều khả             được nuôi để lấy thịt, da làm đồ
                   năng đây là địa điểm cư trú của             dùng;  sừng  non  (lộc  nhung)  và
                   cư dân cổ Hòa Bình.                         sừng già (lộc giác) làm thuốc hỗ

                                                               trợ điều trị một số bệnh như: suy
                     1390. NAI
                                                               nhược cơ thể, bồi bổ sức khỏe cho
                     Tên khoa học: Cervus unicolor.            người già, người mới ốm dậy, hoặc

                   Loài thú lớn họ hươu. Toàn thân             phụ nữ sau khi sinh nở, v.v.. Sừng
                   có lông thưa ngắn, màu nâu thẫm             nai còn dùng nấu cao.
                   hay  xám  đen.  Kích  thước  thân

                   dài từ 180-200 cm, vai cao 140-                Trước đây, nai có nhiều ở hầu
                   160 cm, nặng 185-200 kg. Có cặp             hết các huyện của Tuyên Quang

                   sừng lớn, cong, hướng vào nhau,             như: Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm
                   phân  về  hai  bên  trên  đỉnh  đầu,        Yên,  Yên  Sơn  và  Sơn  Dương,
                   mỗi sừng chia 3 nhánh. Hai tuổi             nhưng  do  bị  săn  bắt,  thay  đổi

                   nai bắt đầu mọc sừng. Thay sừng             môi trường sống, diện tích rừng
                   hằng  năm  vào  cuối  xuân  hay             tự  nhiên  bị  thu  hẹp,  v.v.  nên

                   đầu  hạ.  Sừng  mới  mọc  còn  gọi          số lượng còn rất ít, chỉ còn có ở
                   là  nhung,  rất  mềm.  Trong  thời          những khu rừng xa khu dân cư
                   gian mọc sừng, nai cần bổ sung              hay khu bảo tồn.

                   nhiều muối, đêm nào cũng uống
                   nước. Tập quán sinh sống: sống,                1391. HOÀNG HỮU NAM

                   ăn uống sạch nên ít khi bị bệnh,               Tức  Phan  Bôi  (1911-1947).
                   sức  đề  kháng  cao;  sống  trong           Quê quán: làng Bảo An, tổng Đa
                   rừng  rậm  nhưng  thích  những              Hòa, phủ Điện Bàn, tỉnh Quảng

                   nơi thoáng đãng, có thể kiếm ăn             Nam.  Tham  gia  phong  trào  yêu
                   ở khu vực ven làng bản. Ăn thực             nước từ năm 1925. Tham gia An

                   vật: lá non, chồi mềm, cây bụi, cỏ          Nam  Cộng  sản  Đảng.  Gia  nhập
                   non, quả rừng rụng, v.v.. nai con           Đảng  Cộng  sản  Đông  Dương
                   sinh trưởng và phát triển đến 20            (năm  1930),  lãnh  đạo  Hội  phản

                   tháng  tuổi  thì  thành  thục  sinh         đế,  Hội  học  sinh  thành  phố  Hà
                   dục. Đây là loài sống đơn độc, chỉ          Nội,  phụ  trách  việc  xuất  bản

                   ghép đôi vào mùa sinh dục (xuân,            báo Giải phóng. Trưởng ban phụ
   589   590   591   592   593   594   595   596   597   598   599