Page 538 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 538
Từ điển Tuyên Quang 539
phủ), châu, huyện, quan lại hành Phú Thọ. Hội viên Hội Nghệ sỹ
chính đồng thời phụ trách cả việc sân khấu Việt Nam, Hội viên
tư pháp. Ở các lộ có Đồn điền Hội Văn học nghệ thuật các dân
Chánh sứ, Phó sứ đôn đốc khẩn tộc thiểu số Việt Nam, Hội viên
hoang quản lý các đồn điền. Hội Văn nghệ dân gian Việt
Tuyên Quang được gọi là lộ đầu Nam, Hội viên Hội Văn học nghệ
thời Trần (1225-1400). Cuối thời thuật Tuyên Quang, công tác tại
Trần đổi thành trấn. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tuyên Quang. Tác phẩm viết về
1249. LỘC MỆNH đề tài chống tệ nạn ma túy, là
Tờ giấy ghi chép ngày, giờ, một trong cụm 5 tác phẩm của
tháng, năm sinh (theo âm lịch) tác giả được trao Giải thưởng
của một người. Trong nghi lễ hôn Tân Trào năm 2012.
nhân của nhiều dân tộc ở Tuyên
Quang như: Tày, Nùng, Dao, Sán 1251. LỢI (TRẦN LỢI)
Chay... có tục lệ so tuổi gọi là so Tức Trần Đình, cận vệ của Bác
Lộc mệnh. Nếu định cưới vợ cho Hồ, người dân tộc Nùng. Quê
con trai thì họ nhà trai xin bản quán: Cao Bằng. Người cuối cùng
Lộc mệnh của cô gái về nhờ thầy trong 8 cận vệ thuộc Đội Thanh
tào so đôi tuổi với bản Lộc mệnh niên Tuyên truyền xung phong
của con trai mình, hoặc nhà gái được Bác đặt tên vào ngày 06-3-
muốn cưới chồng cho con gái thì 1947 tại xã Cổ Tiết, huyện Tam
xin bản Lộc mệnh của chàng trai Nông, tỉnh Phú Thọ (trên hành
về nhờ thầy tào so đôi tuổi với bản trình trở về vùng căn cứ Việt
Lộc mệnh của con gái mình. Nếu Bắc). Bác đã lấy khẩu hiệu của
Lộc mệnh của hai người hợp nhau Đảng ta: Trường - Kỳ - Kháng -
thì có thể kết hôn. Nếu không Chiến - Nhất - Định - Thắng -
hợp, nhà trai hoặc nhà gái sẽ trả Lợi để đặt tên cho các cận vệ.
lại bản Lộc mệnh và từ chối hôn
nhân vì đồng bào quan niệm cuộc Nguyên là chiến sĩ Đội Việt
sống lứa đôi sẽ không hạnh phúc. Nam Tuyên truyền Giải phóng
quân, bảo vệ Bác từ năm 1945.
1250. LỜI RU GỌI CON VỀ Năm 1950, chuyển về địa phương
Kịch ngắn của tác giả Nguyễn công tác. Ông đã mất trong kháng
Vũ Phan, sinh năm 1959, quê chiến chống thực dân Pháp.