Page 486 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 486

Từ điển Tuyên Quang                                       487



                     Đậu tương được ngâm qua đêm               khô rồi lột lấy tờ giấy mỏng ở bên

                   bằng nước ấm, để hạt nở và bong             trên làm giấy dó.
                   lớp  vỏ  bên  ngoài.  Sau  khi  chà

                   xát  để  loại  bỏ  sạch  vỏ,  cho  hạt         1134. LÀM MA
                   đậu tương cùng nước vào cối xay                Phong  tục  tang  ma  của  đồng
                   nhuyễn, lọc qua túi để bỏ bã đậu.           bào  các  dân  tộc.  Tùy  từng  dân

                   Nước đậu được đun trong nồi đến             tộc,  địa  phương,  nhóm  ngành...
                   khi sôi, sau đó vừa rót nước chua           có những nghi lễ, quy định riêng

                   vừa khuấy đều để nồi nước đậu               nhưng đều có chung các bước: 1.
                   nành kết tủa, đậy vung nồi và ủ             Khâm liệm cho người chết. 2. Báo
                   20-30 phút để hình thành óc đậu.            tang, phát tang. 3. Phúng viếng.

                   Sau đó, trải khăn vào khuôn ép              4. Đưa tang, chôn cất.
                   được  làm  bằng  gỗ,  múc  óc  đậu             1135. LÀM MIẾN

                   đổ vào khuôn, gập các mép khăn
                   lại.  Đặt  một  vật  nặng  vừa  phải           Nghề  thủ  công  truyền  thống
                   lên khuôn, nén 15 phút cho đậu              khá  phổ  biến  ở  nhiều  dân  tộc.

                   thành khuôn.                                Nguyên liệu để sản xuất là tinh
                                                               bột đậu xanh, dong riềng, khoai

                     1133. LÀM GIẤY                           tây,  khoai  lang…  tương  ứng  với

                     Nghề  thủ  công  có  từ  lâu  đời.        từng loại miến làm ra, hoặc pha
                   Người Pà Thẻn Tuyên Quang làm               trộn  các  loại  nguyên  liệu.  Các
                   giấy dó chủ yếu để dùng vào việc            loại  củ,  hạt  đem  xay  thành  bột,

                   viết  sách  cúng  và  vẽ  các  tranh        sau  đó  bột  được  ngâm  với  nước
                   thờ,  làm  giấy  tiền,  vàng,...  sử        và lọc để chọn lấy phần tinh bột,

                   dụng trong các nghi lễ tín ngưỡng.          rồi được đánh lên. Một phần bột
                   Nguyên  liệu  để  làm  giấy  dó  là         được ngâm với nước sôi gọi là bột
                   rơm nếp được trộn với tro bếp, để           chín. Bột chín hòa với bột đã lọc

                   1 ngày 1 đêm sau đó ngâm nước               theo  tỷ  lệ  nhất  định  tạo  thành
                   1 tuần rồi giã nhỏ thành bột, lấy           hỗn hợp. Sau đó ép qua lỗ khuôn

                   dây đay rừng giã nhỏ vắt lấy nước           hoặc được tráng thành bánh, hấp
                   trộn với bột rơm thành một hỗn              chín và đem phơi khô, cắt thành
                   hợp loãng, sánh. Người ta đổ hỗn            từng sợi nhỏ.

                   hợp  này  lên  khuôn  có  mặt  căng            Tuyên Quang chủ yếu sản xuất
                   bằng vải màn, sau đó láng mỏng              miến dong với sản phẩm được ưa

                   đều;  tiếp  đó  đem  phơi  nắng  cho        chuộng do sợi miến để mộc không
   481   482   483   484   485   486   487   488   489   490   491