Page 457 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 457
458 Từ điển Tuyên Quang
1060. KHOAN LƯ 1062. KHOÁNG
Công trình cấp nước, thuộc Huyện, địa danh cũ thuộc tỉnh
thôn Khoan Lư, xã Sơn Nam, Tuyên Quang. Là một trong 9
huyện Sơn Dương. Đập chính có huyện thuộc châu Tuyên Hóa theo
chiều dài 414 m. Mặt đập được lu Minh thực lục, sau khi trấn Tuyên
lèn chắc chắn làm chức năng giữ Quang đổi thành châu Tuyên
nước và giao thông. Hóa. Đến năm Vĩnh Lạc thứ 17
(năm 1419), sáp nhập huyện Văn
Từ năm 2006 đến năm 2010, Yên vào huyện Khoáng. Huyện
công trình được nâng cấp sửa Khoáng ngày nay thuộc đất hai
chữa đập đầu mối. huyện Hàm Yên, Yên Sơn và
Năm 2016, độ dài kênh mương thành phố Tuyên Quang.
gồm 17,72 km, trong đó: độ dài 1063. KHOÁNG CHẤT CÔNG
kênh xây là 12,45 km, độ dài kênh NGHIỆP
đất là 5,27 km. Giai đoạn 2015- Khoáng chất trong tự nhiên
2020, công trình được quy hoạch được hình thành trong quá trình
đầu tư kiên cố, thiết kế để cung biến đổi lý - hóa trên bề mặt hoặc
cấp nước tưới cho lúa vụ xuân là ở sâu trong lòng trái đất. Khoáng
84,54 ha, vụ mùa là 88,24 ha. chất công nghiệp được thành
1061. KHOAN LƯ tạo trong quá trình trầm tích,
Xã cũ. Đầu thế kỷ XIX thuộc magma, biến chất v.v.. Khoáng
chất công nghiệp thành tạo từ
tổng Hữu Vu, huyện Sơn Dương, khoáng vật không luyện được ra
phủ Đoan Hùng, trấn Sơn Tây. kim loại và hợp kim, không dùng
Cuối thế kỷ XIX thuộc tổng Hữu làm chất đốt.
Vu, huyện (đầu thế kỷ XX là châu)
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Các khoáng chất công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Năm 1945, xã Khoan Lư và bao gồm sét, kaolin, barit và
xã Bằng Man tách thành 03 xã: dolomite. Trong số đó, barit có
Thanh Bình, Văn An, Tân Lợi quy mô và triển vọng nhất, tập
thuộc tổng Hữu Đô, châu Kháng trung ở các khu vực Năng Khả
Địch, tỉnh Tuyên Quang. Năm (huyện Na Hang), núi Dùm
1946, 3 xã nhập lại thành xã Sơn (thành phố Tuyên Quang), Thành
Nam, huyện Sơn Dương. Cóc, Công Đa (huyện Yên Sơn) và