Page 374 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 374

Từ điển Tuyên Quang                                       375



                   thợ  thêu,  Thanh  niên  dân  chủ           phong hàm đầu tiên. Ủy viên Ủy

                   tại  quê  hương.  Tháng  4-1939,            ban Kiểm tra Trung ương Đảng,
                   gia  nhập  Đảng  Cộng  sản  Đông            Trưởng  ban  Kiểm  tra  Quân  ủy
                   Dương.  Đầu  năm  1940,  bị  thực           Trung ương (khóa III). Được Ban

                   dân  Pháp  bắt  giam  và  lưu  đày          Chấp  hành  Trung  ương  cử  vào
                   qua  các  nhà  tù  Nam  Định,  Hà           Ban Bí thư (khóa IV), Chủ nhiệm
                   Nội,  Sơn  La,  Hòa  Bình,  Chợ             Ủy  ban  Kiểm  tra  Trung  ương.

                   Chu.  Tháng  8-1944,  ông  vượt             Chủ  nhiệm  Tổng  cục  Chính  trị
                   ngục  khỏi  nhà  tù  Chợ  Chu  về           kiêm Thứ trưởng Bộ Quốc phòng,

                   hoạt  động  ở  Tuyên  Quang.  Sau           Phó Bí thư Quân ủy Trung ương
                   đó, được chỉ định làm Bí thư Khu            (năm 1961).
                   ủy Phân khu Nguyễn Huệ, có trụ

                   sở tại xã Kim Quan (huyện Yên                  Thượng tướng (năm 1974). Bộ
                   Sơn), xã Trung Yên (huyện Sơn               trưởng  Bộ  Thương  binh  và  Xã
                   Dương). Trực tiếp lãnh đạo cuộc             hội  (1982-1987).  Chủ  tịch  lâm

                   khởi nghĩa Thanh La.                        thời  Hội  Cựu  chiến  binh  Việt
                                                               Nam (1990-1992). Ủy viên Ban
                     Tháng 8-1945, là đại biểu đi dự           Chấp  hành  Trung  ương  Đảng

                   Đại  hội  Quốc  dân  tại  Tân  Trào.        khóa III, IV, V. Đại biểu Quốc hội
                   Chỉ  huy  cuộc  khởi  nghĩa  giành          khóa IV, VI.
                   chính  quyền  tại  thị  xã  Tuyên

                   Quang và Hà Giang.                             Khen  thưởng:  Huân  chương
                                                               Sao Vàng; 3 Huân chương Quân
                     Sau  Cách  mạng  Tháng  Tám               công, Huân chương Kháng chiến,
                   năm 1945, ông là Xứ ủy viên Bắc             Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng.

                   Kỳ  của  Kỳ  bộ  Việt  Minh,  phụ
                   trách liên tỉnh Hà Giang, Tuyên                880. HÁT CỌI

                   Quang  và  Thái  Nguyên.  Chính                Lối  hát  giao  duyên  của  nam
                   ủy Liên khu 10, Bí thư Quân khu             nữ thanh niên Tày. Hát cọi hình
                   ủy (năm 1947). Chính ủy khu Tây             thành  trong  sinh  hoạt  và  lao

                   Bắc  (năm  1950).  Chính  ủy  Đại           động, thường là một nam một nữ,
                   đoàn  308  (năm  1951).  Phó  Chủ           hay một bên nam một bên nữ hát

                   nhiệm  Tổng  cục  Chính  trị,  ủy           đối đáp với nhau vừa thăm ý tứ
                   viên Tổng Quân ủy (năm 1955).               vừa thử tài hoa; không ít đôi lứa

                     Năm  1959,  ông  được  phong              hiểu tâm hồn nhau qua tiếng hát

                   quân hàm Trung tướng trong đợt              rồi nên vợ nên chồng.
   369   370   371   372   373   374   375   376   377   378   379