Page 373 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 373
374 Từ điển Tuyên Quang
Tháng 4-1962 được điều động với họ hàng nội tộc. Ngày thường
về làm Chính trị viên Tỉnh đội người ta không gọi tên này nhưng
Tuyên Quang; Ủy viên Ban Chấp khi chết nhất định phải gọi bằng
hành Đảng bộ tỉnh, Ủy viên Ban tên theo gia phả đã đặt thì tổ tiên
Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang mới nhận ra và phù hộ.
khoá IV; Phó Bí thư Thường trực
Tỉnh ủy Tuyên Quang khoá V, 878. HÀO PHÚ
khoá VI (6-1963 – 01-1976); Ủy Xã thuộc huyện Sơn Dương.
viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Vị trí địa lý: 21°32’54” vĩ bắc và
Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh 105°18’44” kinh đông. Địa giới
Hà Tuyên (01-1976 – 4-1977); Bí hành chính: phía đông giáp xã
thư Tỉnh ủy Hà Tuyên khoá I Tam Đa; phía tây giáp xã Hồng
(5-1977 – 02-1979); Phó Bí thư Lạc và Sầm Dương; phía nam giáp
Thường trực Tỉnh ủy (3-1979 – xã Lâm Xuyên; phía bắc giáp xã
11-1983). Đông Lợi (đều thuộc huyện Sơn
Dương). Xã gồm có 9 thôn xóm:
Khen thưởng: Huân chương Thắng Lợi, Phú Đa, Phú Thịnh,
Độc lập hạng Nhì, Huân chương Trại Mít, Đồng Tâm, Đồng Phú,
Kháng chiến hạng Nhì, Huân Quang Tất, Đào Tiến, Thọ Đức.
chương Chiến thắng hạng Ba, Xã có diện tích đất tự nhiên là
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang 14,48 km ; dân số 5.739 người,
2
hạng Ba, Huy hiệu 40, 50, 60, 65 với 1.519 hộ dân; mật độ dân số
năm tuổi Đảng.
396 người/km (năm 2016).
2
877. HAO MÉNG
879. SONG HÀO
Nghi lễ đánh dấu sự trưởng
thành của người đàn ông Sán Tức Nguyễn Văn Khương
Dìu. Tất cả con trai người dân (1917-2004), nhà quân sự, nhà
tộc Sán Dìu khi 13 hoặc 15 tuổi, chính trị, Thượng tướng Quân đội
gia đình phải nhờ thầy cúng Nhân dân Việt Nam. Quê quán:
trong dòng họ hoặc ông trưởng họ xã Hào Kiệt (nay là xã Liên Minh),
thực hiện một nghi lễ gọi là “Hao huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
méng”, có nghĩa là đặt tên người Tham gia hoạt động cách
lớn (đặt tên âm) cho con trai. Tên mạng trong Phong trào Mặt
này dùng để ghi chép vào gia phả trận bình dân (năm 1936). Năm
nên tuyệt đối không được trùng 1937, phụ trách tổ chức Ái hữu