Page 359 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 359
360 Từ điển Tuyên Quang
Tháng 8-1945, ông được cử Đảng, ông được bầu lại vào Ban
vào Ban Chấp hành Trung ương Chấp hành Trung ương; được
Đảng và Ủy ban Khởi nghĩa toàn Ban Chấp hành Trung ương bầu
quốc. Tại Quốc dân Đại hội Tân vào Bộ Chính trị. Tại Đại hội đại
Trào, ông được bầu vào Ủy ban biểu toàn quốc lần thứ V và lần
Dân tộc giải phóng Việt Nam; thứ VI của Đảng, được bầu lại vào
là Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong Ban Chấp hành Trung ương. Từ
Chính phủ lâm thời nước Việt tháng 01-1980, là Phó Thủ tướng
Nam Dân chủ Cộng hòa và được Thường trực; từ tháng 4-1981
bổ sung vào Thường vụ Trung đến tháng 12-1986, là Phó Chủ
ương Đảng. Tháng 3-1946, là tịch Hội đồng Bộ trưởng. Ông là
Chủ tịch quân sự, Ủy viên trong đại biểu Quốc hội từ khóa I đến
Chính phủ liên hiệp; khi thành khóa VII.
lập Quân ủy Trung ương, được cử
làm Bí thư Quân ủy Trung ương. Khen thưởng: Huân chương
Tháng 10-1946, là Bộ trưởng Bộ Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí
Quốc phòng, được Chủ tịch Hồ Minh, Huy hiệu 70 năm tuổi
Chí Minh ủy quyền làm Tổng Chỉ Đảng và nhiều huân, huy chương
huy Quân đội nhân dân và dân cao quý khác của Việt Nam và
quân tự vệ Việt Nam. Tháng 01- quốc tế.
1948, ông được phong quân hàm 846. TRẦN VĂN GIÀU
Đại tướng, Tổng Tư lệnh Quân
đội nhân dân Việt Nam. (1911-2010), bd. Hồ Nam, Tầm
Vu, Gió Nồm. Giáo sư, nhà hoạt
Tháng 02-1951, tại Đại hội động cách mạng, nhà khoa học,
đại biểu toàn quốc lần thứ II của nhà nghiên cứu lịch sử, triết học,
Đảng tổ chức tại huyện Chiêm nhà giáo nhân dân. Quê quán:
Hóa, tỉnh Tuyên Quang, ông được xã An Lục Long, huyện Châu
bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Thành, tỉnh Tân An (nay là tỉnh
Trung ương Đảng và được Ban Long An).
Chấp hành Trung ương bầu vào
Bộ Chính trị. Từ tháng 9-1955 Năm 1928, ông sang Pháp, học
đến tháng 12-1979, là Phó Thủ tại Đại học Toulouse. Gia nhập
tướng, kiêm Bộ trưởng Bộ Quốc Đảng Cộng sản Pháp, cộng tác
phòng. Tháng 9-1960, tại Đại hội với báo Cờ đỏ của Đảng Cộng sản
đại biểu toàn quốc lần thứ III của Pháp (năm 1929). Tháng 5-1930,