Page 352 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 352
Từ điển Tuyên Quang 353
Tháng Tám năm 1945, tổng Gia thôn: Đồng Tiên, Làng Bục, Đôn
Cát không còn tồn tại. Nay thuộc Chương, Làng Quang, Nà Téo,
địa bàn huyện Sơn Dương. Làng Cọ, Nà Héo, Làng Luồng,
Làng Mộ, Nà Liền, Nà Bay, Nà
830. GIA MÔNG
Nghè, Nà Luộc, Làng Húc, Thâm
Tổng. Thế kỷ XIX thuộc huyện Tụ, Nà Bá, Nà Tảo, Luộc Ngoài,
Sơn Dương, phủ Đoan Hùng, Kẹm Lệ, Làng Gương, Khuôn
tỉnh Sơn Tây; gồm 2 xã: Gia Quất. Năm 1945, xã Gia Thận
Mông, Phú Nhiêu. Từ năm 1888, tách thành hai xã Trung Thiện
tổng Gia Mông thuộc huyện Sơn và Tịnh Thành, thuộc tổng Vĩnh
Dương, tỉnh Tuyên Quang. Đầu Gia, châu Khánh Thiện. Năm
thế kỷ XX đổi là tổng Gia Cát, 1946, 3 xã: Trung Thiện, Tịnh
huyện Sơn Dương. Nay thuộc địa Thành và Vĩnh Gia sáp nhập
bàn huyện Sơn Dương. thành xã Phúc Thịnh. Năm 1954,
831. GIA PHẢ xã Phúc Thịnh chia thành 2 xã
Phúc Thịnh và Tân Thịnh thuộc
Là lịch sử gia đình, dòng họ, huyện Chiêm Hóa.
trong đó ghi chép tên họ, tuổi tác,
ngày sinh, ngày giỗ, vai trò và 833. GIA TƯỜNG
công đức của cha mẹ, ông bà, tổ Xã cũ. Thành lập trong thời
tiên, mộ phần của dòng họ hay gia kỳ Cách mạng Tháng Tám năm
đình; hoặc ghi chép ngày mở cửa 1945 trên cơ sở sáp nhập xã Đông
đình, đóng cửa đình, lễ vật dâng Sơn với đồn điền Plachiê, đồn
cúng,... Hầu như tất cả các dân tộc điền Tham Sần (đồn điền My Ly)
đều có tập tục chép gia phả. thuộc phủ Quyết Thắng. Năm
832. GIA THẬN 1946, xã Gia Tường thuộc huyện
Xã cũ. Đầu thế kỷ XIX thuộc Yên Sơn. Năm 1948, sáp nhập
tổng Thổ Hoàng, châu Đại Man, với các xã: An Phú, Thăng Long
phủ Yên Bình, xứ Tuyên Quang. thành xã An Tường, nay thuộc
Cuối thế kỷ XIX, thuộc tổng Thổ địa bàn thành phố Tuyên Quang.
Bình, châu Chiêm Hóa, phủ 834. GIÀ LÀNG
Tương An, tỉnh Tuyên Quang. Chức danh phổ biến chỉ người
Đầu thế kỷ XX thuộc tổng Vĩnh đứng đầu công xã nông thôn
Gia, châu Chiêm Hóa, gồm 21 trước kia và sau này ở những nơi