Page 249 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 249

250                               Từ điển Tuyên Quang


                   cộng  hưởng.  Âm  thanh  đàn  môi           tùy thuộc vào kích thước quả bầu;

                   phát ra to, nhỏ, thanh trầm, luyến          mặt đàn thường làm bằng gỗ cây
                   láy tùy theo tâm trạng của người            ngô đồng xẻ mỏng khoảng 3 mm,

                   chơi. Âm sắc của đàn môi thường             mặt đàn khoét hai lỗ hình hoa thị
                   phỏng  theo  các  làn  điệu  dân  ca        để thoát âm; ngựa đàn tương đối
                   Mông. Đàn môi thường được thổi              nhỏ  đặt  trên  mặt  đàn.  Cần  đàn

                   vào lúc đêm khuya thanh vắng vì             làm bằng gỗ dâu hoặc gỗ thừng
                   tiếng phát ra rất nhỏ.                      mực (loại gỗ không quá rắn, bền,

                                                               dai),  dài  khoảng  90  cm;  theo
                     528. ĐÀN TẦY NHẬY                        kinh  nghiệm  dân  gian:  đường

                     (cg. đàn đập). Một loại nhạc cụ           kính bầu dài 3 nắm tay thì cần
                   độc đáo của đồng bào dân tộc Pà             đàn dài 9 nắm tay là kích thước

                   Thẻn. Đàn được làm từ một thanh             chuẩn; phần dưới cần đàn xuyên
                   gỗ dài, trên mặt cắm dây sắt. Ở             qua bầu vang; phần trên cùng là

                   giữa  thanh  gỗ  đóng  ghim  vuông          đầu đàn được uốn cong hình lưỡi
                   góc với một chiếc ghế ở gần đầu             liềm hoặc đầu rồng, đầu phượng;
                   ghế, phần ghế còn lại để dành cho           mặt cần đàn trơn, không có phím;

                   người ngồi. Dùng một chiếc que gõ           hốc luồn dây có hai hoặc ba trục
                   lên sợi dây sắt, dây đập vào mặt            dây. Dây đàn làm bằng sợi cước

                   đàn  sẽ  phát  ra  âm  thanh.  Loại         hoặc sợi tơ xe, có hai hoặc ba dây.
                   đàn  này  dành  riêng  cho  những           Người Tày, Nùng thường sử dụng

                   người làm nghề thầy cúng.                   đàn tính có ba dây (còn gọi là tính
                                                               then  hay  đàn  then,  dùng  trong
                     529. ĐÀN TÍNH
                                                               nghi lễ Then); loại đàn tính có hai
                     (cg. tính tẩu, tinh tẩu, đàn tẩu,         dây gọi là tính tẩu, dùng để đệm
                   tính  then,  đàn  then).  Loại  nhạc        hát và múa.
                   cụ  của  người  Tày,  Nùng,  Thái.

                   Đàn có ba bộ phận chính là bầu                 530. ĐÀN XÃ TẮC
                   vang (bộ phận tăng âm), cần đàn                Nơi các vị vua thực hiện nghi

                   và  dây  đàn.  Bầu  vang  làm  từ           lễ  thờ  cúng,  tế  Xã  thần  (Thần
                   nửa quả bầu khô (chọn giống bầu             Đất)  và  Tắc  thần  (Thần  Nông).
                   nậm,  có  độ  dày  đều,  để  già,  cắt      Tại các kinh đô cổ của Việt Nam

                   bỏ  phần  gân  guốc  hình  cổ  chai,        như Hoa Lư (Ninh Bình), Thành
                   khoét sạch ruột, phơi khô); đường           Nhà  Hồ  (Thanh  Hóa),  Huế,  Hà

                   kính bầu vang từ 15 đến 25 cm               Nội...  các  triều  đại  phong  kiến
   244   245   246   247   248   249   250   251   252   253   254